Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Phổ thông DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Phổ thông DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Phổ thông DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới đang hướng tới cuộc cách mạng công nghệ, lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ học vấn, chuyên môn, tay nghề và ứng dụng tri thức quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học - Công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao phù hợp cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Để hoàn thành được sứ mệnh đó phải cần có một đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa. Đội ngũ giáo viên luôn được coi là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng có vai trò quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khóa VIII đã xác định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng”. Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, theo những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, trong mục 9 về Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo có nêu: “ ... Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân 1 trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch tập huấn triển khai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn triển khai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Thực tiễn cho thấy mức độ phát triển nói trên của giáo dục bậc THPT vẫn chưa theo được nhu cầu dạy và học cũng như những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và xu thế toàn cầu hoá. Dựa trên cơ sở đó giúp mỗi nhà trường có định hướng để tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là một nhiệm vụ vừa theo yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục. Tại trường PT DTNT cấp 2-3 Tỉnh Vĩnh Phúc chất lượng đào tạo của giáo viên thực sự không đồng đều, một số giáo viên ra trường có năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm còn non, kinh nghiệm giảng dạy ít, phương pháp dạy chưa phù hợp nên hiệu quả chưa cao. Tất cả những khó khăn bất cập nói trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi hỏi người cán bộ quản lý nhà trường mà trực tiếp là hiệu trưởng phải hết sức quan tâm, đặt nó vào vị trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý của trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc, nhằm phát huy thế mạnh và thu hút sự tham gia của các lực lượng xã hội, theo nhu cầu đòi hỏi của phụ huynh học sinh. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ phải thực sự được xem là then chốt. Đã có nhiều tác giả có nhiều đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý bồi dưỡng ĐNGV, phần nào có những đóng góp đáng kể vào lĩnh vực phát triển năng lực nghề nghiệp ĐNGV nói chung nhưng chỉ tập chung vào khối trường chuyên nghiệp, phổ thông, THCS, mầm non, rất ít đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ các trường THPT chuyên biệt như trường DTNT. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, từ thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV ở trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1. Một số khái niệm. 1.1.1. Biện pháp - Theo từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Việt Nam năm 2005: “Biện pháp là cách hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích”. - Theo Từ điển tiếng việt phổ thông của Viện ngôn ngữ: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”. - Theo định nghĩa Triết học thì “biện pháp” là cách thức, là con đường để chuyển tải nội dung. Theo ý nghĩa này thì chính nội dung quy định việc chọn và sử dụng biện pháp. Như vậy có nhiều định nghĩa về biện pháp, nhưng nói chung biện pháp được hiểu là cách thức, con đường, để tác động đến đối tượng hoặc để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định. 1.1.2. Phẩm chất. Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ. 1.1.3. Năng lực Là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của giáo viên. 1.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông Là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. 1.1.5. Tiêu chuẩn. Là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 1.1.6. Tiêu chí. Là yêu cầu về phẩm chất, năng lực thành phần của tiêu chuẩn. 5 + Chức năng kiểm tra là quá trình điều chỉnh diễn ra có chu kỳ như sau Đặt ra nh ững Đối chiếu, đo lường Điều chỉnh Điều chỉnh chuẩn m ực kết quả, sự thành đạt, những sai sửa chữa so với chuẩn mực lệch chuẩn mực nếu cần 2.2.2 . Nguyên tắc quản lý: + Nguyên tắc tập trung dân chủ. + Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội và hiệu quả. + Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu. + Nguyên tắc mục tiêu. 1.3. Chất lượng. Là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc. Ví dụ đánh giá chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giảng dạy 1.4. Đội ngũ giáo viên. 1.4.1. Đội ngũ: -Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì đội ngũ được hiểu đó là “tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. - Đội ngũ trong trường THPT gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu mà kế hoạch đào tạo, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của nhà trường. Vì vậy việc chăm lo xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý nhà trường. Chính vì thế người cán bộ quản lí trường học cần nhận thức đựơc vị trí công tác này, đầu tư công sức và trí tuệ cho công tác này sẽ thu được những thành công trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý trường học chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình thực hiện mục tiêu. 7 vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định. 1.5. Chuẩn nghề nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 20 /2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí, tóm tắt như cụ thể như sau: Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo 1. Tiêu chí 1: Đạo đức nhà giáo. 2. Tiêu chí 2: Phong cách nhà giáo. Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn nghiệp vụ 1. Tiêu chí 3: Phát triển chuyên môn bản thân. 2. Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 3. Tiêu chí 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triên phẩm chất và năng lực học sinh. 4. Tiêu chí 6: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. 5. Tiêu chí 7: Tư vấn và hỗ trợ học sinh. Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục 1. Tiêu chí 8: Xây dựng nhà trường văn hoá. 2. Tiêu chí 9: Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường. Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội 1. Tiêu chí 11: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan . 2. Tiêu chí 12: Phối hợp giữa gia đình nhà trường xã hội để thực hiện các hoạt động dạy học cho học sinh. 3. Tiêu chí tiêu chí 13: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. 9 Chương 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Trường PT DTNT cấp 2-3 Tỉnh Vĩnh Phúc là trường chuyên biệt, nuôi và dạy con em các dân tộc thiểu số trong tỉnh, do vậy nhận thức của HS còn có nhiều hạn chế, điều đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 53 trong đó: Cán bộ quản lý: 03. Giáo viên 39, nhân viên 11, trong đó 13 cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sỹ. Hầu hết cán bộ, giáo viên tận tâm với công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý đã có nhiều cố gắng đổi mới trong công tác quản lý và chỉ đạo song vẫn còn nặng về giải quyết sự vụ thiếu đầu tư về chiều sâu. Nhiều việc tiến độ giải quyết còn chậm và thụ động. 2.1. Về phẩm chất đạo đức nhà giáo của giáo viên trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc. Qua bảng điều tra tự đánh giá về chuẩn nhà giáo ở phụ lục 1 về đạo đức nhà giáo giáo viên đạt loại tốt là 37 chiếm tỷ lệ 97,3% ; Về phong cách nhà giáo có 84,2 % đạt loại tốt, tôi nhận thấy: Hầu hết các giáo viên chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tích cực tham gia tổ chức các hoạt động xã hội và các phong trào của trường, của địa phương. Tuy nhiên một số giáo viên còn chưa có ý thức giúp đỡ đồng nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giáo viên; tuyên truyền vận động mọi người chấp hành luật pháp, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước . Nhận thức trách nhiệm nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đều rất tích cực, các giáo viên tham gia tốt các hoạt động xã hội, ủng hộ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống; thương yêu học sinh, đối xử công bằng và không định kiến với học sinh; tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh. Qua khảo sát điều tra và qua quá trình quản lý chúng tôi nhận thấy vẫn còn có giáo viên thực hiện chưa tốt các yêu cầu này. Nguyên nhân là do giáo viên đánh giá cho điểm học sinh chưa sát thực, 11 Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, nhưng chất lượng không đồng đều, một bộ phận giáo viên yếu về năng lực chuyên môn và trách nhiệm. Mặc dù giáo viên đã xác định được vai trò của việc xây dựng kế hoạch dạy và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhưng thự tế chỉ có 5,3% giáo viên đạt loại tốt khi thực hiện nhiệm vụ này. Một số giáo viên chậm đổi mới về phương pháp, nặng về thuyết trình, truyền thụ kiến thức theo lối đọc chép vì vậy có rất nhiều giáo viên lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch. Phần lớn giáo viên nắm được những nội dung chủ yếu của môn học mà bản thân phụ trách; thấy rõ mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức trong môn học. Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ giảng dạy còn thấp. Vẫn còn một số giáo viên còn yếu về kiến thức chuyên môn. Một trong những nhiệm vụ bên cạnh đổi mới phương pháp dạy học giáo viên phải thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Về kiến thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh: Giáo viên tích cực tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục; các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tinh thần đổi mới . Tuy vậy, vẫn còn nhiều giáo viên chiếm tới 56,8% thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh chưa chính xác, thiếu kinh nghiệm trong việc ra đề kiểm tra, chưa đảm bảo đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp đối tượng học sinh chỉ xếp loại đạt trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá. Kiến thức tâm lý sư phạm, tâm lý lứa tuổi học sinh THPT là rất quan trọng giúp giáo viên định hướng tư vấn và hỗ trợ học sinh: Đa số giáo viên có kiến thức sư phạm tốt, thể hiện ở kiến thức về tâm lý lứa tuổi; năng lực tìm hiểu để nắm vững học sinh; có tác động phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trẻ nhiều, đôi khi còn thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy và ứng xử sư phạm phù hợp, chỉ có 13.2% giáo viên xếp loại tốt trong việc tư vấn hỗ trợ học sinh. 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_quan_ly_nang_cao_chat_luong.pdf