Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh và bổ xung các hoạt động cho phần “After you listen” sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 11 chương trình chuẩn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh và bổ xung các hoạt động cho phần “After you listen” sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 11 chương trình chuẩn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh và bổ xung các hoạt động cho phần “After you listen” sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 11 chương trình chuẩn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH TRƯỜNG THPT BÌNH MINH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Tên đề tài: ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ XUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO PHẦN AFTER YOU LISTEN SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Tác giả: Phạm Thị Hồng Đơn vị công tác: Trường trung học phổ thông Bình Minh Đề tài thuộc lĩnh vực: Giảng dạy môn Tiếng Anh BÌNH MINH 4 – 2014 Qua quá trình giảng dạy môn tiếng anh đã được 11 năm, tôi nhận thấy đối với đa số học sinh, nhất là học sinh ở các vùng nông thôn, kỹ năng nghe được coi là một kỹ năng khó. Đối với đa số giáo viên, dạy nghe hiệu quả cũng được coi là một vấn đề phức tạp. Đa số giáo viên còn lúng túng trong việc tìm ra được phương pháp dạy hiệu quả. Trong các tiết dạy kỹ năng nghe có phần “after you listen” là phần có vai trò quan trọng nhưng lại được thiết kế sơ sài và thường bị coi nhẹ. Vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Điều chỉnh và bổ xung các hoạt động cho phần “after you listen” tiếng Anh 11 chương trình cơ bản. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu tìm tòi các hoạt động theo hướng tích cực nhằm khai thác thêm tác dụng của phần “after you listen” để nâng cao hiệu quả dạy, học ở môn tiếng anh lớp 11 cơ bản hiện nay. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. * Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Lí luận về nhận thức, hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học kỹ năng nghe nói chung và dạy học phần “after you listen” nói riêng, từ đó làm cơ sở để xây dựng các hoạt động sau khi nghe theo hướng tích cực ( củng cố và phát triển). * Thiết kế các hoạt động theo hướng củng cố, hoàn thiện và phát triển kiến thức . * Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tác dụng của các hoạt động đã xây dựng và khả năng áp dụng các hoạt động đó vào quá trình tổ chức hoạt động dạy học phần “after you listen” ở lớp 11 . 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng nghiên cứu. Các hoạt động cho phần “after you listen” sách tiếng Anh 11 chương trình chuẩn. 4.2. Khách thể nghiên cứu. Phần “after you listen” của sách tiếng Anh lớp 11 chương trình cơ bản. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I.1. Cơ sở lý luận. I.1.1. Khái niêm dạy kỹ năng nghe hiểu. Nghe (listening) là một trong bốn kỹ năng cơ bản cần chú trọng và phát triển trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. Nghe vừa là mục đích vừa là phương tiện hữư hiệu và thiết yếu để học sinh nắm vững, củng cố kiến thức ngôn ngữ, mở rộng vốn từ vựng, rèn luyện cách phát âm, ngữ điệu và cấu trúc ngữ pháp. Nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy nghe là dạy cho học sinh hiểu được ngôn ngữ, nghĩa là hướng sự chú ý của người học vào nội dung trọng tâm trên cơ sở đã nắm vững ngữ liệu và có kỹ thuật nghe tốt. Dạy nghe thường gắn liền với dạy khẩu ngữ và dạy viết. Bài nghe chính trong sách giáo khoa cũng là nguồn tài liệu để phát triển kỹ năng nói và viết. Dạy nghe tốt có ảnh hưởng tới việc dạy các kỹ năng khảc trong quá trình dạy tiếng, và có ảnh hưởng đến hứng thú học kỹ năng của học sinh. Cũng như việc dạy các kỹ năng khác, việc dạy kỹ năng nghe là sự kết hợp của nhiều kỹ năng khác nhau và được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật. Tiến trình dạy một bài nghe gồm ba giai đoạn: - Các hoạt động trước khi nghe ( Pre-listenig activities/Before you listen) để dẫn dắt học sinh làm quen với chủ đề bài học, cung cấp từ mới. - Các hoạt động trong khi nghe ( While - listening activities/While you listen) để giải quyết các bài tập có liên quan đến nội dung của bài nghe. - Các hoạt động sau khi nghe (Post-listening activities/ After you listen) để củng cố kiến thức và liên hệ thực tế. I.1.2. Tầm quan trọng của phần “After you listen”. Mặc dù các hoạt động của phần “after you listen” kéo dài không quá 10 phút trong mỗi tiết dạy, nhưng nó lại giúp học sinh có sự thông hiểu tổng quan về toàn bài, chuyển hoá kiến thức vừa nhận được qua bài học thành kiến thức 5 coi tiếng anh là môn phụ và chưa có định hướng theo học cho nghề nghiệp. Chính vì lý do đó mà việc dạy và học tiếng anh ở trường gặp nhiều khó khăn. Qua quá trình dạy học cho học sinh ở trường THPT Bình Minh, tôi nhận thấy đa số các em còn thụ động không thích học và sợ học kỹ năng nghe.Các em rất ít khi có cơ hội được nghe tiếng anh. Các em cũng không hiểu hết tầm quan trọng của kỹ năng nghe. Đối với phần “after you listen”, học sinh thường không xác định được học để làm gì, phải học như thế nào, bởi vì khi học và thực hiện các bài tập ở phần “While you listen” các em thường đầu tư nhiều hơn. Một số em tự làm, nhiều em nhìn sách để học tốt nên dễ dàng đưa ra đáp án. Tuy nhiên khi được yêu cầu củng cố lại kiến thức, liên hệ thực tế, học sinh lại ngay lập tức bị tắc, bí từ gặp khó khăn không biết phải làm như thế nào. Đa số học sinh không có thói quen đầu tư cho phần “after you listen”, coi nó là phần phụ của tiết học. Các em chỉ đầu tư cho việc học ngữ pháp và các dạng bài tập ngữ pháp để đối phó với các kỳ thi. Vốn từ vựng và sự hiểu biết về văn hoá, lịch sử, con người, xã hội của các em còn hạn chế. Đa số các em còn bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Các em còn học theo kiểu dịch. Tình trạng đó dẫn đến việc các em không hiểu, không học tiếng Anh. Qua quá trình dạy học và trao đổi với các em học sinh lớp 11B và 11C, ở trường THPT Bình Minh về phần “after you listen”đầu năm học 2012-2013 tôi thu được kết quả như sau: Nội dung trao đổi Lớp 11B Lớp 11C (sỹ số 40) (sỹ số 41) 1. Hiểu được phần “after you listen” qua việc nghe 3 3 và thực hiện các bài tập ở phần “while you listen”. (=7,5%) ( = 7,3%) 2. Sau tiết học có thể hiểu chủ đề của bài và có thể 4(=10%) 4 ( =9,8%) liên hệ thực tế. 7 các em không được gợi ý một cách cụ thể. Hoặc ở Unit 7 – World population, sách giáo khoa yêu cầu học sinh tóm tắt lại nội dung bài nghe về dân số thế giới, theo tôi yêu cầu này quá chung chung gây khó khăn cho học sinh. Những vấn đề này đòi hỏi người dạy phải thực sự tâm huyết, đầu tư nhiều thời gian để thiết kế sao cho các hoạt động trở nên đơn giản hơn, hấp dẫn hơn. I.2.3. Điều kiện khách quan. Mặc dù tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy gần 10 năm nhưng còn thiếu tính định hướng. Cách thiết kế bài đôi chỗ còn chưa hấp dẫn, chưa gây hứng thú cho người day, và người học. Nguồn tham khảo, các tài liệu sách báo chuyên môn cho giáo viên cò hạn chế. Thời gian học trên lớp còn ít. Việc kiểm tra đánh giá chủ yếu tập chung vào các kỹ năng làm bài tập ngữ pháp, ít liên quan đến giao tiếp. Khả năng ứng dụng của các bài học vào thực tế còn ít. Quy mô lớp học quá đông, trang thiết bị còn lạc hậu làm nản chí người dạy và giảm hiệu quả học tập của những học sinh thực sự muốn học. 9 - Hệ thống hoạt động thiết kế phải giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới, củng cố mở rộng kiến thức đã học, phải đảm bảo phát huy được tính tích cực chủ động trong quá trình dạy học. - Hệ thống bài tập thiết kế phải giúp phát triển các thao tác tư duy và rèn luyện các kĩ năng. - Nội dung phải phù hợp với các đối tượng học sinh, thời gian học tập ở lớp và nhà. - Thiết kế các hoạt động theo hướng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Nội dung hệ thống các bài tập phải phản ánh toàn bộ nội dung bài học, trình học, giúp học sinh củng cố, ôn tập. II. 3. Các hoạt động được chỉnh sửa và bổ xung cụ thể cho phần “after you listen” của từng đơn vị bài học. Unit 1. Friendship Sách giáo khoa: Work in pairs. Take turn to talk about how Ha has been Lan’s best friend and how Minh has been Long’s best friend.” Hoạt động thay thế Cách 1: Your best friend + Mục đích: Luyện kỹ năng hỏi và trả lời về người bạn thân nhất của em. + Thời gian: 7 phút + Trình độ học sinh: Trung bình + Hình thức tổ chức: Theo cặp A. Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số từ khoá B. Cách thức tiến hành: 11 - Nhiệm vụ của các cặp là dựa vào các từ hoặc cụm từ trên bảng nhớ lại và kể lại việc Lan và Hà, Minh và Long đã kết bạn với nhau như thế nào. - Sau 7 phút, giáo viên gọi một số cặp HS kể lại cho lớp nghe. - Sau khi thấy các cặp học sinh đã kể được tương đối, GV có thể che các từ khoá đi để khuyến khích học sinh tự nhớ. Các từ và cụm từ khoá gợi ý trong các thẻ từ: 1. Nguyễn Công Trứ 2. 1985 3. Frendly 4. Do Son 5. Ring 6. motorbike 7. two days 8.introduced 9. college 10. guitarist 11. humour 12. good times 13. same interests 14. good listener 15. Help Unit 2. Personal experiences Sách giáo khoa: “Christina says that family is more important than things. Do you agree or disagree with her? Why? Exchange your ideas with your partner. Hoạt động thay thế: Cách 1: Ladder climbing Mục đích: Luyện tập củng cố bài nghe Thời gian: 5 phút Cách tổ chức: theo nhóm A. chuẩn bị: GV chuẩn bị hai thỏi nam châm khác màu B. Tiến trình: - GV chia lớp thành hai nhóm. Tên của mỗi nhóm được đặt theo màu của thỏi nam châm. Ví dụ nhóm Blue và nhóm Yellow. - GV vẽ lên bảng lên bảng một chiếc thang và cử học sinh lên bảng di chuyển hai thỏi nam châm trên bảng. 13 A. Chuẩn bị: GV chuẩn bị các thẻ có số và các thẻ câu hỏi được đánh số tương ứng với các thẻ số cùng với một hoặc hai thẻ có hình ngôi sao may mắn. B. Tiến trình: - GV chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm ôn lại các thông tin đúng trong bài nghe trong khoảng 3 phút sau đó tất cả gấp sách và vở ghi vào. - Các nhóm sẽ lần lượt cử thành viên của nhóm mình lên bốc số. GV sẽ đọc câu hỏi tương ứng với số đó để nhóm đó trả lời. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 5 điểm. Nếu đội bốc thăm không trả lời được các đội khác có quyền trả lời thay và nếu đúng sẽ được tính 3 điểm. Nếu số bốc được có hình ngôi sao may mắn thì sẽ được tính 15 điểm. - Đội nào được nhiều điểm hơn đội đó sẽ là đội thắng cuộc. Các câu hỏi gợi ý: 1. What does Christina do now? 2. When did the fire happen? 3. Where did the fire start? 4. What was Christina doing when the fire started? 5. Who came and rescued her? 6. What did Christina always complain about before the fire? 7. How was Christina before the fire? 8. What did the fire teach Christina? (Trò chơi sẽ hấp dẫn hơn nếu được GV thiết kế và trình chiếu trên Powerpoint) Unit 3. A party Sách giáo khoa: Work in groups: Take turn to talk about Mai’s birthday party. Hoạt động thay thế: 15 Key: 1. A 2. B 3. A 4. C 5. B Cách 2: CHOCPLATE DICTATION Mục đích: Ôn lại cá từ quan trọng của bài nghe. Thời gian: 5-10 phút Cách tổ chức: theo cá nhân A. Chuẩn bị: GV chuẩn bị một đoạn văn về bữa tiệc sinh nhật của Mai. B. Tiến trình: - GV đọc một đoạn văn có tám chỗ trống tóm tắt bài nghe về bữa tiệc sinh nhật của Mai. - Khi đọc đến chỗ trống, GV đọc từ “chocolate” và HS phải tìm từ thích hợp thay thế cho từ này. HS ghi số từ 1 đến 8 vào giấy làm bài và ghi đáp án tương ứng không cần phải chép lại cả đoạn văn. - Sau khi đọc 3 lần, GV gọi 5 HS bất kỳ nộp câu trả lời của mình. GV đọc các bài này cho cả lớp nghe, đưa ra đáp án, nhận xét và cho điểm. Phần đọc của GV: I was invited to Mai’s (1) CHOCOLATE party when she was 16. It was (2) CHOCOLATE at her house because she thought that a party at a restaurant is (3) CHOCOLATE and expensive. She felt very excited to receive our (4) CHOCOLATE and open them happily. We had biscuits and soft drinks, listen to music and played (5) CHOCOLATE the birthday cake was beautifully (6) CHOCOLATE with pink and white icing and sixteen (7) CHOCOLATE . We sang happy birthday when she blew them out and sang many other songs while eating the cake. We were very happy though we felt tired. I help Mai and her mother cleaned up the (8) CHOCOLATE before going home. Đáp án: 1. birthday 2. held 3. noisy 4. presents/gifts 5. cards 6. decorated 7. candles 8. mess Cách 3: Make sentences. Mục đích: luyện nói lại các thông tin về bữa tiệc sinh nhật Mai. Thời gian: 5-7 phút 17
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_dieu_chinh_va_bo_xung_cac_hoat_dong_ch.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh và bổ xung các hoạt động cho phần “After you listen” sách giáo khoa.pdf