Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 11 làm bài toán đếm bằng cách lập sơ đồ
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 11 làm bài toán đếm bằng cách lập sơ đồ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 11 làm bài toán đếm bằng cách lập sơ đồ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 LÀM BÀI TOÁN ĐẾM BẰNG CÁCH LẬP SƠ ĐỒ Người thực hiện : Lê Thị Sáng Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn : Toán THANH HÓA NĂM 2016 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài: Thực tế giảng dạy cho thấy môn Toán học trong trường phổ thông là một môn học khó, học sinh thường không học tốt môn này, đặc biệt là phần Đại số tổ hợp học sinh thường nhầm lẫn giữa các khái niệm: quy tắc cộng, quy tắc nhân, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp dẫn đến các kết quả sai. Bản thân là một giáo viên tôi thấy chúng ta phải có những bài giảng và phương pháp dạy học phù hợp để học sinh dễ tiếp thu kiến thức, quan tâm đúng mức đến đối tượng giáo dục, dùng các phương pháp khác nhau tuỳ theo đối tượng học sinh để học sinh ngày càng yêu thích môn Toán đặc bịêt là phần đại số tổ hợp. Xuất phát từ mục đích dạy học phát huy tính tích cực của học sinh nhằm giúp học sinh xây dựng các kiến thức, kỹ năng tư duy tổng kết, hệ thống lại các kiến thức, vấn đề cơ bản vừa mới lĩnh hội. Thì việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng đặc biệt là phần Đại số tổ hợp sẽ giúp học sinh hình thành thói quen suy nghĩ, tư duy theo một sơ đồ cụ thể đối với từng bài toán. Đây là một hoạt động vừa mang tính phân tích, vừa mang tính nghệ thuật. Với mục đích gắn liền với thực tiễn, giáo dục toàn diện và hỗ trợ cho việc dạy và học các môn khác, Đại số tổ hợp đã được đưa vào chương trình lớp 11. Từ đó áp dụng các kiến thức toán học vào đời sống, về việc giải các bài toán về khoa học thực nghiệm. Sách giáo khoa, cũng như sách tham khảo chưa viết nhiều đến những bài toán này mà mới chỉ đưa ra một số bài tập bằng cách áp dụng quy tắc cộng, quy tắc nhân, tổ hợp. Thực tế dạng toán này cũng có nhiều trong các kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, thi học sinh giỏi Trong khi đa số học sinh nói chung, học sinh THPT Yên Định 3 nói riêng không có hứng thú với loại toán này, bởi lẽ hầu hết các em đều cảm thấy khó khăn khi giải các bài toán này, hoặc là chỉ làm được những bài tập đơn giản còn khi thay đổi thì các em dường như chỉ giải theo cảm tính và cũng không biết kết quả mình tìm ra đúng hay sai. Với mong muốn thay đổi cách giảng dạy, truyền thụ tri thức một chiều sang cách tiếp cận kiến tạo kiến thức và suy nghĩ. Ý tưởng “ lập sơ đồ tư duy” hay ngắn gọn là “lập sơ đồ” trong giải bài toán tổ hợp được xây dựng theo quá trình từng bước khi người dạy và người học tương tác với nhau. Thông qua đó học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, yêu thích môn Toán và phần Đại số tổ hợp hơn. Vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 làm bài toán đếm bằng cách lập sơ đồ” 1.2. Mục đích nghiên cứu: +Đề xuất một số phương pháp lập sơ đồ trong giải toán tổ hợp để giúp học sinh hình thành được tư duy giải các bài toán tổ hợp, từ đó giải các bài toán xác suất cũng dễ dàng hơn. Giúp nâng cao chất lượng dạy học phần tổ hợp xác suất, giúp học sinh trường THPT Yên Định 3 yêu thích môn Toán hơn. + Nhằm hưởng ứng ngành giáo dục phát động sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Thông qua cách sử dụng sơ đồ tư duy 1 phạm vi của sáng kiến này tôi có sử dụng một số kí hiệu khi vẽ sơ đồ như sau: + Quan hệ giữa các trường hợp ngang hàng: + Quan hệ giữa các bước ngang hàng: + Quan hệ giữa bao hàm: a. Bài “quy tắc đếm” (SGK Đại Số và Giải Tích 11): - Quy tắc cộng: Hướng dẫn học sinh theo cách nhìn “công việc”: Một công việc được thực hiện theo một trong hai phương án. Phương án 1 có m cách thực hiện, phương án hai có n cách thực hiện. Khi đó công việc có thể được thực hiện theo m+n cách. Khi dạy ta có thể lập sơ đồ như sau để học sinh dễ hiểu và ghi chép dễ dàng: Công việc Phương án 1: Phương án 2: có m cách có n cách Có m+n cách Từ đó ta có thể mở rộng quy tắc cộng ra nhiều phương án. Tương tự như quy tắc cộng thì đối với quy tắc nhân, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp ta cũng sử dụng sơ đồ như vậy trong quá trình dạy học.Các quy tắc này được sách giáo khoa trình bày khá rõ ràng. Học sinh có thể hiểu rõ hơn bằng cách sử dụng sơ đồ. Cụ thể như sau: - Quy tắc nhân: Công việc Công đoạn 1: Công đoạn 2: có m cách có n cách Có m.n cách thực hiện công việc Sau khi sử dụng sơ đồ để học sinh hiểu rõ quy tắc, giáo viên lấy ví dụ cụ thể hướng dẫn cụ thể thông qua các ví dụ. 3 Phân công Chọn 4 trong Chọn 4 trong 8 Chọn 4 người công tác 12 người người còn lại còn lại 4 4 4 Có C12 cách Có C8 cách Có C4 cách 4 4 4 Có C12 .C8 .C4 = 34650 cách phân công - Chỉnh hợp: Tập hợp có Chọn k phần tử Sắp thứ tự k phần tử n phần tử trong n phần tử đã chọn k Có Cn cách chọn Có Pk cách xếp k k Có An Cn .Pn cách thực hiện công việc Ví dụ: Một lớp học có 35 học sinh. Có bao nhiêu cách chọn ra một ban cán sự lớp gồm 1 lớp trưởng, 1 lớp phó và 4 tổ trưởng cho 4 tổ? Biết rằng tất cả học sinh đều có khả năng và mỗi bạn chỉ nhận nhiều nhất một nhiệm vụ. Sơ đồ của bài toán như sau: 35 học sinh Chọn ra 6 trong 35 Sắp xếp nhiệm vụ trong lớp học sinh của lớp vào cho 6 học sinh đã ban cán sự chọn 6 Có A35 116867520 cách phân công Các bài toán đếm là có cùng bản chất và cách hiểu như nhau. Chúng dễ tương tự như nhau, các em học sinh chỉ cần nắm vững được những phương pháp tư duy hệ thống thì các em hoàn toàn có thể làm được các bài toán đếm. 5 TH2: d 0 khi đó có 3 cách chọn d. 5 cách chọn a và số cách chọn 2 chữ số còn 2 lại là A5 3 2 Vậy số các số cần tìm là: A6 3.5.A5 420 số. Qua ví dụ trên ta thấy sau khi lập sơ đồ thiết kế, tính toán đưa ra được đáp số chính xác thì việc trình bày lời giải là không khó. Các em học sinh cần lựa chọn từ ngữ diễn đạt để trình bày lời giải. Vì vậy ở các ví dụ sau tôi chỉ đưa ra cách phân tích, thiết kế, lập sơ đồ của bài toán, từ đó các em sẽ diễn đạt trình bày lời giải của bài toán Ví dụ 2: Cho các chữ số 0,1,2,3,4,5,6. Từ các chữ số đó có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số đôi một khác nhau và phải có mặt chữ số 1 và 2. Phân tích: Điều kiện chủ chốt của bài là “phải có mặt chữ số 1 và 2”. Do đó trước hết phải chọn vị trí cho chữ số 1 và 2. Tuy nhiên do chữ số hàng chục nghìn khác 0 nên việc 1 hoặc 2 rơi vào vị trí hàng chục nghìn sẽ ảnh hưởng tới bước xếp các chữ số 0,3,4,5,6 vào các vị trí còn lại. Sơ đồ của bài toán như sau: Lập số abcde a 1;2 a 1;2 Xếp chữ Hoán vị 2 Chọn 3 Xếp chữ Chọn Chọn 2 số còn lại chữ số chữ số số 1;2 a có 4 chữ số 3 2 2 trong tập trong tập còn lại A5 có A4 cách còn lại A4 1;2 1;2 cách 3 2 2 Có 2.4. A5 + A4 .4. A4 =1056 số Ví dụ 3: Có 5 nhà toán học nam, 3 nhà toán học nữ, 4 nhà vật lý nam. Lập một đoàn công tác gồm 3 người cần có cả nam và cả nữ, có nhà toán học lẫn nhà vật lý học. Hỏi có bao nhiêu cách lập đoàn công tác? Phân tích: Trước hết đoàn công tác cần có cả nam và nữ, sau lại có cả nhà toán học lẫn nhà vật lý học. Do đó số lượng nhà vật lý trong nhóm sẽ ảnh hưởng đến số cách chọn người nữ. Bởi vậy ta chia trường hợp theo số lượng nhà khoa học các ngành: 2 lý – 1 toán và 2 toán - 1 lý. Sơ đồ của bài toán như sau: 7 Phân tích: Đây là ví dụ 1 của phần phương pháp đếm trực tiếp. Để sử dụng phương pháp đếm phần bù, trước hết phân tích như sau. Các bước thiết kế công việc hoàn toàn tương tự như cách giải trên. Có thể thấy rõ điều khác căn bản của hai phương pháp đếm trên là thay vì tính số cách lập bằng phương pháp nhân thì ta tính bằng phép trừ. Ví dụ 2: Từ các chữ số 0,1,2,3,4,5,6,7,8 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên gồm 5 chữ số đôi một khác nhau và không bắt đầu bởi 123? Sơ đồ của bài toán như sau: Lập số abcde Số có 5 chữ số Số bắt đầu bởi 123 4 2 Chọn a: 8 cách 4 vị trí còn lại: A8 2 vị trí còn lại: A6 4 2 Có 8. A8 - A6 = 13410 số Ví dụ 3: Từ một tập thể 14 người gồm 6 nam và 8 nữ trong đó có A và B, người ta muốn chọn một tổ công tác gồm 6 người. Tìm số cách chọn trong mỗi trường hợp sau: a, Trong tổ phải có cả nam và nữ. b, Trong tổ có 1 tổ trưởng, 5 tổ viên hơn nữa A và B không đồng thời có mặt trong tổ. Phân tích: Với ý a, để đếm trực tiếp số cách chọn tổ có cả nam và nữ thì ta phải xây dựng được một sơ đồ công việc để chọn một tổ có cả nam và nữ. chẳng hạn như: Bước1: chọn một bạn nam, bước 2: chọn một bạn nữ, bước 3: chọn 4 bạn còn lại. Cách chọn trên đảm bảo điều kiện có “cả nam và nữ” tuy nhiên lại không thể dùng để đếm được vì hai cách chọn khác nhau lại cho cùng một đội. Vì vậy để giải quyết bài toán này ta dùng phương pháp đếm phần bù của trường hợp cần đếm là các trường hợp “6 người toàn nam” và “6 người toàn nữ”. 9 mãn một vài điều kiện trước rồi mới sắp xếp để đạt được kết quả sau. Ví dụ 1: Có bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau và khác 0 mà trong mỗi số luôn có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ? Phân tích: Điều kiện cuả bài toán là: “ 4chữ số” “khác nhau” “khác 0” “có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ”.Điều kiện: “ 4chữ số” “khác nhau” không có gì đáng chú ý. Điều kiện “khác 0”chỉ đơn giản giúp ta không phải nghĩ đến trường hợp rắc rối khi số 0 đứng ở vị trí đầu. Điều kịên chủ chôt trong bài toán là: “có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ”. Do vậy ta cần chọn trước 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ rồi xếp vị trí cho các chữ số đó. Sơ đồ của bài toán là: Lập số abcd chọn 2 chữ số chẵn, 2 Hoán vị 4 chữ số đã chữ số lẻ và khác 0 chọn: có 4! cách chọn 2 chữ số chọn 2 chữ số 2 chẵn khác 0: lẻ: có C5 cách 2 có C4 cách 2 2 Có C4 .C5 .4! = 1440 số Ví dụ 2: Có bao nhiêu số tự nhiên có 9 chữ số khác nhau mà trong mỗi số có đúng 4 chữ số lẻ và chữ số 0 đứng giữa hai chữ số lẻ ( các chữ số liền trước và liền sau của chữ số 0 đều là số lẻ)? Phân tích: Điều kiện chủ chôt trong bài toán là: “ có đúng 4 chữ số lẻ và chữ số 0 đứng giữa 2 chữ số lẻ”. Do vậy ta cần chọn trước 4 chữ số lẻ, rồi ưu tiên xếp vị trí cho chữ số 0, chọn 2 số lẻ xếp trước và sau chữ số 0, rồi ta xếp vị trí cho 6 số còn lại. Sơ đồ của bài toán như sau: 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_11_lam_bai_toan.doc