Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần Hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần Hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần Hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông
ĐỀ TÀI “HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG CÁC ĐỊNH LUẬT HÓA HỌC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRONG MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ” MÔN HÓA HỌC MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích của đề tài 1 3. Nhiệm vụ của đề tài 1 4. Phạm vi của đề tài 2 5. Tính mới của đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 1.1. Phương pháp dạy học 3 1.1.1. Định nghĩa phương pháp dạy học 3 1.1.2. Quan điểm về phương pháp dạy học 3 1.1.3. Phương pháp dạy học cụ thể 3 1.1.4. Kỹ thuật dạy học 3 1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực được đề tài 3 áp dụng 1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm 3 1.2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề 4 1.3. Kỹ thuật dạy học tích cực hiệu quả được đề tài áp 5 dụng 1.3.1 Kỹ thuật “các mảnh ghép” 5 1.3.2. Kỹ thuật “bể cá” 5 1.4. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học tích cực 6 vào đề tài sáng kiến kinh nghiệm để đạt hiệu quả cao 1.4.1. Đối với giáo viên 6 1.4.2. Đối với học sinh 6 1.4.3. Kế hoạch giáo dục bộ môn 6 1.4.4. Trang thiết bị dạy học 6 1.4.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả của học sinh 6 2.2. Nguyên tắc để hướng dẫn học sinh sử dụng các định 12 luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông 2.3. Quy trình để hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật 12 hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông 2.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để 13 giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông qua các tiết tự chọn luyện tập. 2.4.1. TIẾT TỰ CHỌN 5. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION 13 TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI 2.4.2. TIẾT TỰ CHỌN 6. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION 17 TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI 2.4.3. TIẾT TỰ CHỌN 7: LUYỆN TẬP AXIT- BAZƠ 21 PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH 2.4.4. TIẾT TỰ CHỌN 10: LUYỆN TẬP AXIT NITRIC 26 VÀ MUỐI NITRAT 2.4.5. TIẾT TỰ CHỌN 11: LUYỆN TẬP AXIT NITRIC 31 VÀ MUỐI NITRAT 2.4.6. TIẾT TỰ CHỌN 14: LUYỆN TẬP CACBON 37 MONOOXIT(CO) 2.4.7. TIẾT TỰ CHỌN 15: LUYỆN TẬP CACBON 41 ĐIOXIT(CO2) VÀ MUỐI CACBONAT 2.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 46 PHẦN III: KẾT LUẬN 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 cacbonic(CO2) và muối cacbonat”. Tác giả lựa chọn những bài tập có vận dụng các định luật, phương pháp hóa học để giáo viên và học sinh sử dụng vào quá trình dạy và học nhằm tiết học đạt hiệu quả cao nhất. 4. Phạm vi của đề tài Do khuôn khổ của đề tài có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, các dạng bài tập có áp dụng các định luật, phương pháp hóa học vào việc soạn giảng một số giáo án tự chọn theo chương trình sách giáo khoa cho học sinh lớp 11 như: Tiết tự chọn 5 “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li”; Tiết tự chọn 6 “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li”; Tiết tự chọn 7 “Luyện tập axit- bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch”; Tiết tự chọn 10 “Luyện tập axit nitric và muối nitrat”; Tiết tự chọn 11 “Luyện tập axit nitric và muối nitrat”; Tiết tự chọn 14 “Luyện tập khí cacbon monooxit (CO)”; Tiết tự chọn 15 “Luyện tập khí cacbonic (CO2) và muối cacbonat”, trong chương trình hóa học trung học phổ thông. 5. Tính mới của đề tài Trong nội dung đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông” lần đầu tiên áp dụng các định luật vào việc soạn các giáo án để giảng dạy các tiết tự chọn trên lớp cho học sinh. Đề tài cũng áp dụng cách soạn, cách dạy mới với nhiều câu hỏi khác nhau giúp học sinh có thể trao đổi lẫn nhau, tự mình suy nghĩ, tư duy khoa học logic. Qua các bài học vận dụng các định luật để trả lời câu hỏi, làm bài tập học sinh hiểu sâu sắc hơn về hóa học và nâng cao nhận thức, đam mê bộ môn hóa học. 2 Cả lớp làm việc. Giới thiệu về chủ đề. Xác định nhiệm vụ chung cho các nhóm. Tạo nhóm. Làm việc nhóm. Chọn chỗ cùng làm việc. Lập kế hoạch về việc cần làm. Đề ra các quy tắc làm việc chung. Giải quyết nhiệm vụ được giao. Chuẩn bị để báo cáo kết quả. Cả lớp làm việc. Các nhóm lần lượt trình bày kết quả. Đánh giá kết quả. Kỹ thuật chia nhóm: Có nhiều cách tạo nhóm khác nhau, trong đề tài này tác giả chủ yếu tạo nhóm dựa vào sơ đồ chỗ ngồi của từng lớp học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, giáo viên có thể lựa chọn một số kỹ thuật tạo nhóm sau đây: Dựa vào số thứ tự điểm danh sổ điểm, dựa vào danh sách chia tổ của học sinh, dựa vào màu sắc, các mùa hoặc các loài hoa. Điều kiện chung nhóm là chung một số, một màu, một mùa hoặc một loài hoa. Dựa theo hình ghép: Giáo viên cắt một bức hình thành nhiều mảnh, để cho học sinh bốc ngẫu nhiên (Số bức hình tương ứng với số nhóm cần chia). Điều kiện chung nhóm là các em học sinh có mảnh ghép để cùng tạo thành một hình. Dựa theo sở thích: Những em học sinh có cùng sở thích sẽ tự động tạo thành một nhóm. Dựa theo tháng sinh: Điều kiện chung nhóm là có cùng tháng sinh với nhau. 1.2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề Đây là một trong số các phương pháp dạy học mới nhằm kích thích tính tự lực và chủ động giải quyết vấn đề của học sinh. Với phương pháp này, giáo viên sẽ đưa ra các vấn đề nhận thức mà ở đó có sự mâu thuẫn giữa những cái đã biết và chưa biết, và hướng học sinh tìm cách giải quyết. Quy trình thực hiện: Xác định vấn đề, tình huống cần giải quyết. Tìm kiếm các thông tin có liên quan đến vấn đề, tình huống. 4 Nhược điểm: Không gian thảo luận cần phải rộng rãi. Cần có sự hỗ trợ của thiết bị âm thanh hoặc phải nói to trong khi thảo luận. Thành viên quan sát bên ngoài khó tập trung vào chủ đề thảo luận. 1.4. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào đề tài sáng kiến kinh nghiệm để đạt hiệu quả cao 1.4.1. Đối với giáo viên Để áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần phải trải qua quá trình tìm tòi, tự bồi dưỡng hoặc tham gia các khóa tập huấn, đào tạo mới để có thể thích nghi với những thay đổi về chức năng cũng như nhiệm vụ giảng dạy của mình. Bên cạnh đó, giáo viên còn phải nhiệt tình, sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi mới tích cực của nền giáo dục Việt Nam. Giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy phải là những người nắm vững về kiến thức chuyên môn, có kỹ năng sư phạm, khéo léo trong cách ứng xử, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để ứng dụng vào việc giảng dạy, biết cách định hướng học sinh theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra. Tuy nhiên cũng cần phải đảm bảo được sự tự do nhận thức của học sinh. 1.4.2. Đối với học sinh Học sinh phải dần xây dựng các phẩm chất và khả năng thích nghi với phương pháp dạy học mới như xác định được mục tiêu của việc học, tạo tính tự giác học tập, có trách nhiệm với việc học của mình và việc học chung của cả lớp, tự giác học tập ở bất kì hoàn cảnh hay điều kiện nào. 1.4.3. Kế hoạch giáo dục bộ môn Kế hoạch giáo dục bộ môn nên có sự giảm tải về khối lượng kiến thức, giảm bớt những nội dung buộc học sinh phải ghi nhớ, các câu hỏi tái tạo hay kết luận mang tính áp đặt, thay vào đó nên bổ sung thêm các bài toán về nhận thức, các câu hỏi, bài tập vận dụng các phương pháp, định luật hóa học để phát triển trí thông minh, các gợi ý để học sinh dựa vào đó phát triển nội dung của bài học. 1.4.4. Trang thiết bị dạy học Đảm bảo trang thiết bị dạy học ở mức độ tốt nhất phục vụ công tác dạy và học. Các trang thiết bị phòng máy chiếu, phòng bộ môn sẽ được bố trí để dùng chung cho toàn trường. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo về nguyên tắc sử dụng, bảo quản theo từng hoàn cảnh cụ thể nhằm giúp học sinh và giáo viên có thể sử dụng ở mức tối đa. 1.4.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả của học sinh Với các phương pháp dạy học tích cực, cần phải đánh giá kết quả học tập học sinh một cách công khai và công bằng. Ngoài ra, nên thực hiện đánh giá toàn bộ quá trình học tập của học sinh về tính tự giác, chủ động trong mỗi tiết học. 6 Dựa vào mục đích dạy học có các loại bài tập: Nghiên cứu tài liệu mới, luyện tập, ôn tập, kiểm tra. Dựa vào cách tiến hành trả lời: có bài tập trắc nghiệm khách quan và bài tập tự luận. Dựa vào kỉ năng, phương pháp giải bài tập có các loại: bài tập lập công thức phân tử và tìm công thức cấu tạo, phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, tăng giảm khối lượng,...Đây cũng là các dạng bài tập mà tác giả khai thác nhiều nhất trong đề tài này. Dựa vào loại kiến thức trong chương trình có các loại bài tập như: cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn, phản ứng oxi hóa- khử, tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học,... Dựa vào đặc điểm của bài tập có các loại: bài tập định tính và bài tập định lượng. 1.6. Định luật bảo toàn điện tích 1.6.1. Nội dung định luật Nguyên tử, phân tử, dung dịch luôn trung hòa về điện. Trong nguyên tử: số proton bằng số electron. Trong dung dịch: tổng số mol nhân điện tích dương bằng tổng số mol nhân điện tích âm (số mol của điện tích nào ta đem nhân với điện tích đó). 1.6.2. Phạm vi áp dụng Định luật bảo toàn điện tích được áp dụng khi giải các bài tập về cấu tạo nguyên tử, về pha trộn các dung dịch, tính khối lượng dung dịch và các dạng bài tập khác có một số bước tính toán liên quan. Quá trình sử dụng định luật bảo toàn điện tích, đối với một số bài tập giáo viên và học sinh cần kết hợp với các phương pháp bảo toàn khác như: bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron, phương pháp tăng giảm khối lượng và ngược lại các định luật, phương pháp nêu trên, trong một số bài tập cũng cần kết hợp với định luật bảo toàn điện tích. Sử dụng định luật bảo toàn điện tích kết hợp với việc viết phương trình hóa học ở dạng phương trình ion thu gọn và cân bằng nó. 1.7. Định luật bảo toàn khối lượng 1.7.1. Nội dung định luật “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng”. Giả sử có phản ứng giữa A + B C + D có công thức bảo toàn khối lượng được viết như sau: mA + mB = mC + mD 8 Trong phản ứng oxi hóa – khử, số mol electron mà chất khử nhường bằng số mol electron mà chất oxi hóa nhận. 1.9.2. Phạm vi áp dụng Định luật chủ yếu được áp dụng cho bài toán có phản ứng oxi hóa – khử của các chất vô cơ. Có thể áp dụng định luật bảo toàn electron cho một phương trình, nhiều phương trình hoặc toàn bộ quá trình. Xác định chính xác chất nhường và nhận electron. Nếu xét cho một quá trình, chỉ cần xác định trạng thái đầu và trạng thái cuối số oxi hóa của nguyên tố, thường không quan tâm đến trạng thái trung gian số oxi hóa của nguyên tố. Phương pháp bảo toàn electron thường áp dụng cụ thể vào các bài tập khi cho kim loại tác dụng với dung dịch HNO 3, dung dịch H 2SO4, dung dịch HCl và một số axit khác. Quá trình sử dụng định luật thường thiết lập các phương trình liên hệ, lập sơ đồ chất khử nhường electron và sơ đồ chất oxi hóa nhận electron. 1.10. Phương pháp tăng giảm khối lượng 1.10.1. Nội dung phương pháp Dựa vào sự chênh lệch khối lượng khi biến đổi chất này thành chất khác có thể tính nhanh số mol của một chất trong phản ứng. Lưu ý: Hầu hết, một bài tập hóa học nếu dùng được phương pháp tăng giảm khối lượng thì cũng dùng được định luật bảo toàn khối lượng để giải và ngược lại. 1.10.2. Các phương pháp giải bài tập bằng tăng giảm khối lượng 1.6.2.1. Phương pháp đại số Đặt ẩn cho số mol chất phản ứng. Lập phương trình biểu diễn độ tăng (hoặc giảm). Giải tìm ẩn và kết luận. 1.6.2.2. Phương pháp suy luận tăng giảm Từ độ tăng (giảm) theo đề bài và tăng (giảm) theo phương trình hóa học ta tìm ra số mol của các chất. 1.11. Thực trạng vấn đề môn hóa học bậc trung học phổ thông nơi tác giả thực hiện đề tài hiện nay đang công tác Qua khảo sát thực tế việc học sinh áp dụng các định luật hóa học vào việc giải bài tập hóa học trong một số tiết luyện tập tự chọn phần hóa vô cơ lớp 11 ở Trường trung học phổ thông Quỳnh lưu 4 trong thời gian thực hiện đề tài cho thấy: Sách giáo khoa hóa học lớp 11 thường không có phần nêu định luật và áp dụng định luật hóa học vào giải bài tập cụ thể cho học sinh học tập và làm theo. 10
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_su_dung_cac_dinh_lu.doc