Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT

doc 34 trang sk11 29/06/2024 690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu 
 Trong chương trình sinh học 10,11 và 12 có nhiều bài thực hành hay và 
bổ ích với học sinh. Tuy nhiên công tác hướng dẫn học sinh thực hiện các bài 
thực hành ở các nhà trường chưa được chú trọng do nhiều nguyên nhân khác 
nhau: thiếu cơ sở vật chất, giáo viên chưa thực sự đầu tư...
 Trong những năm gần đây, các đề thi học sinh giỏi của tỉnh Vĩnh Phúc 
thường xuyên cho vào các câu hỏi thực hành nhằm phát huy kĩ năng thực hành 
thí nghiệm, phát triển toàn diện năng lực của học sinh. Trong khi các tài liệu về 
thực hành sinh học dành cho cấp THPT chưa có nhiều, mà yêu cầu về thực hiện 
các bài thực hành là rất cần thiết. Vì những lí do trên tôi đã xây dựng tài liệu về 
hướng dẫn thực hiện các bài thực hành trong chương trình sinh học 10,11, 12.
 Tài liệu là cơ sở lý thuyết, các kĩ năng thực hành cần thiết cho việc giảng 
dạy các bài thực hành ở chương trình sinh học 10,11, 12 đồng thời phục vụ cho 
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đáp ứng sự đổi mới của các đề thi hiện tại và 
trong tương lai.
2. Tên sáng kiến: 
 Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương 
trình sinh học THPT.
3. Tác giả sáng kiến:
 - Họ và tên: Nguyễn Duy Hà.
 - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn.
 - Số điện thoại: 0976 127 211 E_mail: 
nguyenduyha.gvsangson@vinhphuc.edu.vn.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Duy Hà. 
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: 
- Dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
- Dùng giảng dạy cho học sinh lớp 10, 11 cấp THPT.
 1 thành tế bào
 Mẫn cảm với Rất mẫn cảm Ít mẫn cảm.
 lizozim
Bài 2: Thực hành nhận biết một số thành phần hóa học trong tế bào
1. Nhận biết tinh bột (Viết tắt O = ống nghiệm).
 Nội dung Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
Tiến hành O1: 5ml dd lọc khoai lang - Dung dịch hồ tinh bột + HCl 
 O2: 5ml nước hồ tinh bột đun sôi- để nguội + NaOH chia 
 Nhỏ dd iot vào O1 và O2 thành 2 O
 Nhỏ dd Pheling(Cu2+) vào O2 O1: cho dd iot
 O2: cho dd Pheling
Kết quả O1: Màu xanh: Do iot là thuốc O2: cho màu đỏ gạch. Do O2 
 nhận biết tinh bột tinh bột thủy phân thành gluco: 
 O2: tinh bột bị thủy phân thành Gluco + NaOH + Cu (OH) 
 Gluco nên không bắt màu với RCOONa + Cu2O + H2O
 iot và bắt màu thuốc thử 
 Pheling 
2. Nhận biết lipit
- Nhỏ vài giọt nước đường và giọt dầu ăn lên 2 chỗ khác nhau của một trang 
giấy trắng, sau 3 phút
Chỗ giọt nước đường không có vết do đường tan trong nước và bay hơi
Chỗ giọt dầu ăn để lại vết trắng đục do dầu ăn không tan trong nước, còn nước 
bay hơi hết
Bài 3: Thực hành quan sát tế bào, quan sát hiện tượng co và phản co 
nguyên sinh:
1. Quan sát tế bào biểu bì lá thài lài tía
- Dùng kim hoặc dao mỏng tách một lớp tế bào mỏng mặt dưới lá
- Để úp lên lam kính
- Nhỏ 1 giọt nước/ đậy la men
 3 Cốc C: Do đun chết tế bào, mất tính thấm, nên nước đường trong cốc ra ngoài tự 
do nên mực nước giảm.
Bài 4: Thí nghiệm về enzim:
1. Thí nghiệm về nhiệt độ và pH đến hoạt tính enzim
(Viết tắt: O = ống nghiệm)
 Nội dung O1 O2 O3 O4
 - 2ml dd tinh 
 - 2ml dd tinh bột - 2ml dd tinh bột bột
 - 2ml dd tinh bột
 - đặt trong cốc - đặt trong cốc -Cho 1ml dd 
 - Đun cách thủy
 nước nóng nước đá HCl 5%
 - Thêm 1ml dd 
 Tiến hành - Thêm 1ml dd - Thêm 1ml dd - Thêm 1ml 
 nước bọt pha 
 nước bọt pha nước bọt pha dd nước bọt 
 loãng
 loãng loãng pha loãng
 - dd iot 3%
 -dd iot 3% -dd iot 3% -dd iot 3%
 Màu xanh
 Kết quả Màu xanh Không màu Màu xanh
 Enzim bị 
 Tinh bột bị biến tính bởi 
 Enzim bị biến 
 Enzim bị biến amilase trong axit nên 
 tính bởi nhiệt độ 
 tính bởi nhiệt độ nước bọt phân không phân 
 nên không phân 
 nên không phân giải hết nên giải tinh bột, 
 Giải thích giải tinh bột, 
 giải tinh bột, tinh không có phản tinh bột phản 
 tinh bột phản 
 bột phản ứng với ứng với dd iot ứng với iot 
 ứng với iot cho 
 iot cho màu xanh nên không có cho màu 
 màu xanh
 màu xanh
2. Thí nghiệm với enzim catalase
- Lấy 3 lát khoai tây, một lát cho tủ lạnh, một lát để nhiệt độ phòng, một lát đun 
chín
 5 xay sinh tố hay chày cối sứ hoặc dụng cụ khác để nghiền mẫu vật. dao, thớt, 
phễu, vải màn hoặc lưới lọc, ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài 
khoảng 15cm.
- Cồn êtanol 70 - 90°, nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh, chất tẩy rửa (nước rửa 
bát chén).
c. Tiến hành thí nghiệm
Để tiến hành thí nghiệm tách chiết ADN từ các tế bào gan ta cần thực hiện các 
bước sau : 
Bước 1 : Nghiền mẫu vật
Trước hết, ta loại bỏ lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ gan cho vào cối nghiền 
hoặc máy xay sinh tố để tách rời và phá vỡ các tế bào gan. Nếu nghiền gan trong 
cối xay sinh tố thì khi nghiền cần cho vào cối một lượng nước lạnh gấp đôi 
lượng gan. Nếu nghiền bằng chày cối thì sau khi nghiền xong đổ thêm một 
lượng nước gấp đôi lượng gan rồi khuấy đều. 
Sau đó, lọc dịch nghiền qua giấy lọc hoặc vải màn hay lưới lọc để loại bỏ các 
phần xơ lấy dịch lỏng.
Bước 2 : Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào.
Lấy một lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm chiếm khoảng 1/2 thể tích ống 
nghiệm, rồi cho thêm vào dịch nghiền tế bào một lượng nước rửa chén bát với 
khối lượng bằng 1/6 khối lượng dịch nghiền tế bào. Sau đó, khuấy nhẹ rồi để 
yên trong vòng 15 phút trên giá ống nghiệm. Chú ý tránh khuấy mạnh làm xuất 
hiện bọt.
Cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng khoảng 1/6 hỗn hợp 
dịch nghiền tế bào chứa trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Chuẩn bị nước cốt 
 7 2. Dùng enzim trong quả dứa nhằm mục đích: trong quả dứa có enzim 
 prôtêaza có khả năng phân hủy prôtêin do đó sẽ giải phóng ADN ra khỏi 
 prôtêin.
Bài 6: Thí nghiệm quan sát các kì nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
1. Quan sát tiêu bản có sẵn
- Đưa tiêu bản lên kinh
- Chỉnh cho ánh sáng tập trung
- Điều chỉnh cho nhìn thấy tiêu bản
- Chỉnh cho ảnh nét
- Tìm trên vi trường các tế bào ứng với các kì nguyên phân – vẽ hình
2. Làm tiêu bản để quan sát
 Ngâm cho hành ra rễ trước thí nghiệm độ 4 ngày (ngâm củ trong cốc có 
nước khoảng 4 ngày hoặc trồng hành trong cát ẩm 2–3 ngày là được).
Khi có rễ dài khoảng 1cm, dùng dao cạo cắt 1 đoạn 0,2cm (kể từ chóp rễ). Sau 
khi cắt rễ hành, chỉ cần nhuộm trong orcein 4–5% trong axit acetic 45% khoảng 
10 phút là có thể quan sát.
Chú ý: Khi làm tiêu bản cắt phần chóp rễ đi thì rất dễ mất phần đỉnh sinh trưởng, 
không thể quan sát được các kì phân bào.
Làm tiêu bản bằng phương pháp nén và quan sát trên kính hiển vi.
Lấy rễ ra đặt lên lam kính, dùng dao lam cắt bỏ chóp rễ, sau đó cắt một lát mỏng 
phần đỉnh sinh trưởng (phần đỉnh rễ nhuộm màu đậm). Nhỏ thêm một giọt 45% 
axetic hoặc 1% axêto–carmin. Đậy bằng lamen và đặt lam kính trong một tờ 
giấy thấm gấp đôi, dùng đầu que diêm hoặc đầu panh gõ nhẹ thẳng góc lên mẫu. 
Đưa lam kính hơ nhẹ trên ngọn đèn cồn (tránh để qua nóng làm khô mẫu và 
không khí lọt vào) khoảng 5 – 10 giây. Đặt lam kính trở lại tờ giấy thấm và dùng 
đầu ngón tay cái ép thẳng góc lên lamen mẫu qua lớp giấy thấm.
Chú ý: Phải ép đều và thẳng góc tránh vỡ lamen mà mẫu được trải đều. Đặt lên 
kính hiển vi, điều chỉnh cho rõ. Quan sát, vẽ hình, phân biệt các pha phân chia, 
gọi tên các pha đó.
(Trong thí nghiệm này, ta có thể tìm thấy hình thái của tế bào phân chia ở các kì 
 9 - Cơ sở khoa học của - Cơ sở khoa học của phương pháp: cho 
 phương pháp đường vào nước trong quá trình làm, 
 Giải thích - Các hiện tượng quan sát cho một ít nước dưa cũ, tác dụng của 
 được muối NaCl.
 - Các hiện tượng quan sát được
 Tác nhân lên men là nấm Tác nhân là vi khuẩn Lactic
 Kết luận men rượu
 Lưu ý:
- Rượu để lâu bị hóa chua do có nhóm VSV lên men acetic theo phương trình:
C2H5OH + O2 CH2COOH + H2O.
Nhóm vi khuẩn này là vi khuẩn acetic thuộc chi Acetobacter
- Trong thực tế khi nấu rượu tại gia đình( nêu các bước làm) tác dụng của các 
bước:
 + Nấu cơm, để nguội, rắc men( trong men có hai nhóm vi sinh vật: nhóm 
nấm sợi biến đổi tinh bột thành gluco, nhóm nấm men biến đổi gluco thành rượu 
etylic)
 + Ủ cơm rượu, tại sao cần ủ thật kín (vì nấm men là nhóm vi sinh vật kị 
khí không bắt buộc, khi có oxi chúng hô hấp hiếu khí làm giảm nawmg suất 
rượu, khi không có oxi chúng lên men tạo thành rượu).
 + Cơ sở của biện pháp chưng cất lấy rượu( nhiệt độ sôi khác nhau).
- Trong thực tế các kĩ thuật ngâm, làm nước siro hoa quả cũng là ứng dụng của 
lên men rượu
 + Tác nhân là nấm men bám trên quả chín, không khí.
 + Cơ chất cho nấm men là đường trong quả chín.
 + Phương trình: C6H12O6 CO2 + C2H5OH
 + Siro hoa quả là loại thức uống bổ do có nhiều vitamin, aa.
 + Trong quá trình làm siro người ta bổ sung nước siro cũ để cung cấp nấm 
men ban đầu nhiều hơn, quá trình lên men nhanh hơn do vậy nhanh được ăn.
 11 - So sánh màu sắc ở các bình tương ứng. 
 Kết quả: 
02 bình đựng lá xanh: bình cho cồn xanh đậm trong suốt do diệp lục tan trong 
cồn. Bình cho nước xanh nhạt do diệp lục không tan trong cồn nhưng khi nghiền 
phá vỡ tế bào diệp lục chảy ra.
02 bình đựng củ nghệ tương tự nhưng màu vàng đậm trong suốt với bình cho 
cồn và vàng nhạt với bình cho nước.
Bài 12: Các thí nghiệm liên quan hô hấp thực vật:
Thí nghiệm 1: Chứng minh hô hấp ở hạt sinh ra CO2:
- Cho 50g hạt nảy mầm vào lọ thủy tinh, nút chặt, gắn trên nút cao su với ống 
thủy tinh hình chữ U nối với ống nghiệm có nước vôi.
- Rót nước từ từ vào bình để khí đẩy ra ống chữ U sang ống nghiệm có nước vôi.
- Thấy ống nghiệm chứa nước vôi vẩn đục: Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O.
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm chứng minh hô hấp sinh ra nhiệt:
- Cho hạt nảy mầm vào lọ thủy tinh, để cách nhiệt trong hộp xốp cho nhiệt kế 
vào thấy nhiệt độ tăng lên, chứng tỏ hô hấp sinh ra nhiệt.
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh hô hấp lấy O2:
Lấy 100g hạt nảy mầm chia hai phần bằng nhau.
- Phần 1: đổ nước sôi để giết chết hạt cho vào bình 1.
- Phần 2: Cho vào bình 2. Đậy kín nắp sau một thời gian
- Mở nắp hai bình đưa que đang cháy vào 2 bình cùng lúc.
 Bình 1 diêm cháy bình thường do hạt chết không hô hấp.
 Bình 2 diêm tắt do hạt sống hô hấp lấy oxi.
Bài 13: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
a. Chuẩn bị: 
- Huyết áp kế: cơ hoặc tự động.
- Đồng hồ bấm giây.
- Nhiệt kế.
b. Tiến hành:
 Cách đếm nhịp tim 
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_thuc_hien_mot_so_ba.doc
  • docBìa Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh.doc
  • docMục lục Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình s.doc
  • jpgPhụ lục ảnh 3.jpg
  • jpgPhụ lục ảnh 1.jpg
  • jpgPhụ lục ảnh 2.jpg
  • jpgPhụ lục ảnh 4.jpg
  • docPhụ lục KH_CĐ 10A1.doc
  • docPhụ lục KH_HSG 10.doc
  • docPhụ lục KH_HSG 12.doc