Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản môn Vật lí lớp 11 cơ bản
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản môn Vật lí lớp 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản môn Vật lí lớp 11 cơ bản
SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT HƯỚNG HĨA SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT HƯỚNG HĨA GD & ĐT HƯỚNG HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “HƯỚNG DẪNSÁNG HỌC KIẾNSINH TỰ KINHLÀM CÁC NGHIỆM THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN MƠN VẬT LÍ LỚP 11 CƠ BẢN” VẬN DỤNG HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP BỘ MƠN VẬT LÍ Lĩnh vực/Mơn: Vật Lí TênLĩnh tác giả:vực/Mơn: Trần VậtThị Lí Hải GV Tên mơn: tác giả:Vật Trần Lí Thị Hải GV mơn: Vật Lí Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hướng Hĩa Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hướng Hĩa NĂM HỌC 2019-2020 PHẦN A . PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài " Làm thế nào để kích thích hứng thú học tập của học sinh" Đĩ là sự trăn trở của những người làm giáo dục, đặc biệt là ở giáo dục THPT. Vì ở lứa tuổi đang trưởng thành này cĩ rất nhiều mối quan tâm khác thu hút các em hơn việc học tập. Trong thời đại cơng nghệ thơng tin phát triển như hiện nay thì sự thu hút của cơng nghệ số lớn hơn rất nhiều so với phấn trắng, bảng đen. Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay là cần quan tâm nhiều đến việc hình thành và bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh bằng phương pháp dạy học mới mẻ, phù hợp và thực sự cĩ hiệu quả. Vật lý là một mơn khoa học thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy và học tập mơn vật lý, thí nghiệm là một khâu cĩ vai trị rất quan trọng. Nĩ khơng chỉ làm tăng tính hấp dẫn của mơn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức lí thuyết đã học và rèn luyện kĩ năng thực nghiệm của học sinh, điều quan trọng hơn nữa là việc sử dụng thí nghiệm trực quan từng bước tạo cho học sinh một trực giác nhạy bén đối với các hiện tượng vật lí. Thí nghiệm vật lý gĩp phần tích cực hĩa hoạt động nhận thức của học sinh. Qua quá trình giảng dạy vật lí ở trường THPT Hướng Hĩa với chất lượng đầu vào khá thấp, tơi thường được phân dạy các lớp cơ bản cĩ nền tảng kiến thức khơng vững. Việc truyền thụ kiến thức vật lí cho học sinh là một điều hết sức khĩ khăn. Tơi nhận thấy rằng: với các tiết học cĩ sử dụng thí nghiệm biểu diễn, học sinh tỏ ra hứng thú và hiểu bài hơn. Các hiện tượng và quá trình Vật lý được đề cập trong sách giáo khoa Vật lý phổ thơng thường rất gần gũi với chúng ta và luơn xảy ra trong đời sống hàng ngày. Vì thế, để tái tạo lại hoặc để kiểm chứng lại chúng khơng địi hỏi cần cĩ những dụng cụ phức tạp, tinh vi. Với tất cả sự nhiệt huyết của tuổi trẻ, tơi đã khơng ngừng tìm tịi học hỏi để làm và hướng dẫn học sinh tự làm các dụng cụ thí nghiệm qua các vật liệu đơn giản dễ kiếm.. 1 Nghiên cứu chế tạo các dụng cụ và thí nghiệm vật lý. Tiến hành giảng dạy thực tế trên lớp, quan sát, đánh giá hoạt động, kết quả học tập của học sinh trong các tiết dạy cĩ sử dụng thí nghiệm vật lý. PHẦN B. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận khoa học 1.1. Khái niệm hứng thú - Hứng thú học tập mơn vật lý Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đĩ vừa cĩ ý nghĩa đối với cuộc sống vừa cĩ khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Hứng thú Học tập mơn vật lý: Là sự yêu thích, ham học, cĩ cảm giác phấn chấn khi tiếp xúc mơn học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích cực tự nghiên cứu, tìm tịi dưới sự hướng dẫn của giáo viên giảng dạy. Là những thái độ cĩ tính chất tích cực của học sinh, làm cho kết quả dạy học cĩ chất lượng, khơng gây căng thẳng. 1.2. Vai trị của hứng thú và hứng thú học tập Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu, hứng thú là một trong những hệ thống động lực của nhân cách. Trong bất kỳ hoạt động nào, nếu cĩ hứng thú làm việc con người sẽ cĩ cảm giác dễ chịu , nĩ là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đĩ. Ngược lại nếu khơng cĩ hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ khơng đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi khơng cĩ hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ khơng cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. Vì vậy việc tạo hứng thú là điều cực kỳ quan trọng, nĩ làm cho các em hăng say với nhiệm vụ học tập của mình. Đối với mơn vật lý, cĩ hứng thú các em sẽ cĩ tinh thần học bài, tìm thấy cái lý thú, cái hay trong mơn học, khơng cảm thấy khơ cứng, khĩ hiểu nữa. Từ đĩ tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nĩ làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn. 3 sinh tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện tượng trong tự nhiên xẩy ra vơ cùng phức tạp, cĩ mối quan hệ đan xen với nhau, do đĩ khơng thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như khơng thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác. Thí nghiệm vật lý gĩp phần làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình, giúp học sinh dễ quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. 1.3.2. Vai trị của thí nghiệm tự tạo trong quá trình dạy học 1.3.2.1. Vai trị của thí nghiệm tự tạo đối với giáo viên Trợ giúp giáo viên cĩ đồ dùng dạy học để xây dựng các mơ hình dạy và học tích cực phù hợp với phương pháp đặc trưng của bộ mơn là phương pháp thực nghiệm Chủ động tìm và lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp, với thiết bị do giáo viên và học sinh tự làm khác phục được khĩ khăn về cơ sở vật chất, hạn chế việc học chay, dạy chay. Đa dạng hĩa việc tổ chức giờ học vật lí bằng các phương pháp khác nhau 1.3.2.2 Vai trị của thí nghiệm tự tạo đối với học sinh Cĩ khả năng rèn luyện cho học sinh tính tự lực, ham học, thích ứng với hồn cảnh, tính sáng tạo, khát vọng cải tạo thiên nhiên. Giúp học sinh giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Tăng cường mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hành. Cĩ thể tạo ra tình huống cĩ vấn đề trong lớp học, thí nghiệm do học sinh tiến hành sẽ tạo cho học sinh cĩ cơ hội, tình huống phải suy nghĩ những vấn đề cần giải quyết. Kích thích hứng thú cho học sinh. Giúp học sinh thu thập xử lí thơng tin. Gĩp phần rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh Đặc biệt, do những ưu điểm nổi trội của thí nghiệm tự tạo nên giáo viên cĩ thể tổ chức cho hoc sinh tự tiến hành thí nghiệm qua đĩ các em được quan sát trực tiếp các hiện tượng và các quá trình Vật lí được đề cập trong bài. 5 - Tạo hứng thú cho học sinh, rèn luyện kĩ năng sử dụng các thiết bị thí nghiệm 2.1.2. Dụng cụ - 1 cây đinh, 1 que đồng, một quả chanh. - Một đồng hồ đa năng hiện số. 2.1.2. Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm - Cắm 1 cây đinh và 1 lõi dây đồng vào 1 quả chanh. - Sử dụng đồng hồ đo điện đa năng ta chọn thang đo V ở vị trí 20, cực dương là lỗ cắm “ VΩ” , cực âm là lỗ cắm “ Com” - Dùng dây dẫn nối cực dương của đồng hồ với dây Cu, cực âm của đồng hồ cây đinh thì số chỉ của đồng hồ là 0,87V Hình ảnh : Đo suất điện động của pin làm từ chanh -Nếu nối cực dương của đồng hồ với cây đinh, cực âm của đồng hồ dây đồng thì số chỉ của đồng hồ là - 0,87V. * Kết luận: - Hệ quả chanh, cây đinh và dây đồng là một pin điện hĩa với cực dương là dây đồng, cực âm là cây đinh. 2.2. BÀI 10: GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ 2.2.1. Mục đích thí nghiệm. - Chứng minh cơng thức tính suất điện động của bộ nguồn ghép nối tiếp, ghép song song. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các thiết bị điện, thao tác thực hành nhanh nhẹn, nhạy bén. 2.2.2 Dụng cụ 7 Hình ảnh : Đo suất điện động của 2 pin làm từ chanh ghép nối tiếp * Kết luận: - Như vậy suất điện động của bộ nguồn ghép nối tiếp bằng tổng suất điện động của hai nguồn. Hình ảnh: Đèn Led được thắp sáng từ pin chanh 2.3. BÀI 13: DỊNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI TN: Khảo sát định tính sự phụ thuộc điện trở kim loại theo nhiệt độ 2.3.1. Mục đích thí nghiệm - Khảo sát sự phụ thuộc của điện trở kim loại theo nhiệt độ. 2.3.2. Dụng cụ - Đồng hồ đo điện đa năng. - Khung dây dẫn bằng đồng. - Các dây dẫn điện, nước đá, nước nĩng. 2.3.3. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm - Sử dụng đồng hồ đo điện đa năng ta chọn thang đo Ω ở vị trí 200, cực dương là lỗ cắm “ VΩ” , cực âm là lỗ cắm “ Com”. 9 Hình ảnh : Dụng cụ thí nghiệm “ Dịng điện trong chất điện phân”. 2.4.1.4. Học sinh làm thí nghiệm Hình ảnh : Dùng pin 9V để thắp sáng đèn Led. Hình ảnh : Nước cất khơng dẫn điện nên đèn khơng sáng 11 Hình ảnh: Dụng cụ thí nghiệm 2.4.1.4. Học sinh làm thí nghiệm Hình ảnh: Học sinh làm thí nghiệm 2.4.1.5 Kết quả Hình ảnh: Kết quả thu được 2.5. BÀI 34: KÍNH THIÊN VĂN 2.5.1. Mục đích chế tạo kính thiên văn - Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế thơng qua việc chế tạo kính thiên văn để quan sát bầu trời. 13 C. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận Sau một thời gian tiến hành thực nghiệm, tơi khẳng định rằng việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản đã thật sự kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Giúp các em cảm thấy yêu thích mơn vật lý hơn, các em khơng cịn thấy đây là mơn học khơ khan nữa mà nĩ chứa đựng nhiều điều lí thú trong cuộc sống và khoa học kỹ thuật. - Các em sơi nổi phát biểu bài và chủ động tích cực hơn trong việc tiếp thu kiến thức. - Kết quả học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh trung bình và yếu cĩ thể đạt được các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng. - Học sinh hiểu sâu và khĩ quên được bản chất của các hiện tượng vật lý, cơng thức vật lý. - Học sinh đã cĩ thể tự tin, chủ động tìm hiểu và phát triển khả năng sáng tạo, tự học của bản thân. 2. Kiến nghị - Nhà trường nên tổ chức cuộc thi tự tạo đồ dùng học tập đến học sinh để phát huy khả săng sáng tạo tư duy học sinh, kích kích nềm đam mê của mỗi học sinh. - Phịng thực hành bộ mơn nên tạo điều kiện cho các em học sinh ngồi giờ học cĩ thể đến để thực hiện các thí nghiệm khơng nguy hiểm. 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_tu_lam_cac_thi_nghi.doc