Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối lớp 11 trường THPT
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối lớp 11 trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối lớp 11 trường THPT
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Thể dục thể thao là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội, ngoài mục đích nâng cao sức khoẻ cho mọi người nó còn là một hoạt động vui chơi giải trí, phương tiện giao tiếp về văn hoá, nghệ thuật có tác dụng giúp con người phát triển cả về “Đức – Trí – Thể – Mỹ”. TDTT còn là phương tiện giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, quốc gia nhằm thắt chặt tình hữu nghị trên toàn thế giới. Trong hệ thống các môn thể dục thể thao thì điền kinh là một trong những môn được nhiều người quan tâm tập luyện, đặc biệt phổ biến trong các trường học bởi nó là một môn cơ bản, dễ học, dễ phổ biến cho tất cả học sinh – sinh viên tham gia. Tập luyện điền kinh không những nâng cao sức khoẻ cho người tập mà còn là cơ sở để phát triển các tố chất thể lực khác như: nhanh - mạnh - bền - khéo léo. Bộ môn điền kinh bao gồm nhiều môn thi đấu trong đó môn nhảy cao nói chung, nhảy cao kiểu nằm nghiêng nói riêng là môn được tập luyện và thi đấu rộng rãi trong các trường phổ thông, các hội khoẻ, các giải thi đấu từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên qua thực tế tìm hiểu thì thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng của học sinh là chưa cao. Bởi vậy việc giảng dạy môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng ngày càng được chú trọng song vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các trường THPT nằm trên địa bàn miền núi nên nền tảng thể lực của học sinh còn hạn chế, riêng thành tích môn nhảy cao nằm nghiêng của học sinh khối lớp 11 còn thấp so với thành tích môn nhảy cao nằm nghiêng của các trường trong huyện. Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:“Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối lớp 11 trường THPT ” II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để giải quyết nhịêm vụ trên của đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau : 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là quá trình tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đọc và phân tích tài liệu có liên quan đến đề tài, phương pháp này chúng tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở khoa học của các hình thức tổ chức tập luỵên trong môn học tự chọn Bóng Đá cho học sinh trừơng THPT . 2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm. Chúng tôi sử dụng phuơng pháp này để phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp phiếu hỏi các giáo viên thể dục của trừơng THPT. Các vấn đề phỏng vấn tập trung vào việc tìm hiểu một số biện pháp và hình thức tổ chức tập luyện môn học tự chọn Bóng Đá thông 1 PHẦN II. NỘI DUNG I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. 1.Thuận lợi. + Về đội ngũ giáo viên: tổ bộ môn thể dục hiện tại có 10 giáo viên với trình độ đạt chuẩn, các giáo viên có tuổi đời công tác lâu năm. Nhìn vào đội ngũ giáo viên của tổ ta thấy được sức trẻ chiếm ưu thế hơn. + Về thực trạng giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các trường phổ thông: Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Ở cấp THPT các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng . Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được chú trọng (tăng cường : đệm, cột, sào...) và đạt kết quả nhất định, song cả thầy và trò còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa kĩ thuật nhảy cao nằm nghiêng cho học sinhthì giáo viên cần phải nắm chắc được đối tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến, các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh. 2. Khó khăn: - Đa số học sinh đều ở xa trường nên việc tập luyện, ngoại khóa của các em còn ít. - Nhiều học sinh chưa có đủ điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện thể dục, bố mẹ các em đa phần đều làm nông thôn nên kinh tế còn khó khăn, do vậy các em đều ăn chưa no và chưa đủ chất dẫn đến khi tập luyện nhanh bi mệt mỏi. - Hầu hết các trường THPT được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Song chưa đầy đủ để đáp ứng cho việc dạy và học. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỂN. 1. Cơ sở lý luận của việc giảng dạy kỹ thuật động tác. Giảng dạy kỹ thuật động tác là một quá trình giúp cho học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, khi tiến hành giảng dạy cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc quá trình giáo dục và giáo dưỡng thể chất. Bất kỳ hoạt động giảng dạy nào dù đơn giản hay phức tạp đều tuân thủ theo nguyên tắc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.Giai đoạn dạy học ban đầu rất quan trọng bởi vì giai đoạn này hình thành nên kỹ thuật động tác, những sai lầm về lệch lạc động tác nếu không tạo nên sự tiếp thu, thu hút học sinh về động tác kỹ thuật sẽ dẫn đến những sai lầm như vậy hiệu quả đạt được sẽ không cao. 2. Đặc điểm giải phẩu sinh lí lứa tuổi học sinh THPT. 3 năng vận động quan trọng nhất, nhất là cảm giác bản thể trong đìêu kiện động tác. ở lứa tuổi học sinh không chỉ các phần động tác đơn lẽ như trứơc mà chủ yếu từng bứơc hoàn thiện ghép những phần đã học trứơc thành các liên hợp động tác tương đối hoàn chỉnh ở điều kiện khác nhau phù hợp với từng học sinh. Mặt khác do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng phấn cao của hệ thần kinh chiếm ưu thế, gĩưa hưng phấn và ức chế không cân bằng ảnh hưởng tới hoạt động thể lực, đặc biệt đối vớ nữ, tính nhịp điệu giảm nhanh, khả năng chịu lựơng vận động yếu. Vì vậy khi giảng dạy cần phải thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trò chơi thi đấu để hoàn thành tốt những bài tập đề ra. + Hệ hô hấp: ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung tích sống, không khí, vòmg ngực trung bình của nam 67-77 cm, nữ 69-74 cm. Lúc 15 tuổi dung lựơng phổi là 2- 2,5 lít khi 16-18 tuổi là 3-4 lit, Tần số hô hấp gần với người lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp còn yếu nên sức co giãn của lồng ngực ít, chủ yếu co giãn cơ hoành, đây chính là nguyên nhân làm tần số hô hấp của các em tăng nhanh khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu oxi dẫn đến mệt mỏi. 3. Cơ sở thực tiển: 3.1. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông: Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia tập luyện. Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính kiên trì và khắc phục khó khăn trong rèn luyện. Thông qua các bài tập kĩ thuật của chạy đà và giậm nhảy, làm tăng cường và phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh và sức mạnh tốc độ của người tập. Thực hiện tốt các kỹ thuật trên không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động sản xuất và chiến đấu. 3.2. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao: Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau. nhưng tố chất sức mạnh có thể phân thành : sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền : trong đó: - Sức mạnh tuyệt đối: là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất. - Sức mạnh tương đối: là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg thể trọng của họ. - Sức mạnh tốc độ: là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. - Sức mạnh bền: là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài. 5 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường NHÓM NỘI DUNG SL TL % SL TL % SL TL % Sức mạnh tốc độ 6 88% 2 12% 0 0% Các tố chất Sức mạnh bộc phát 7 94% 1 6% 0 0% Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1, chứng tỏ hầu hết các thầy cô đều cho rằng các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến việc nâng cao thành tích nhảy cao. Trên thực tế trong sách giáo khoa thể dục lớp 11 có giới thiệu một số trò chơi, bài tập bổ trợ, bài tập phát triển thể lực phát triển sức mạnh chân (trang 83- 86) trong sách giáo khoa thể dục lớp 12 có giới thiệu một số bài tập bổ trợ, bài tập phát triển thể lực phát triển sức mạnh chân (trang 85). Cũng dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển sức mạnh trên, chúng tôi xác định thêm được một số bài tập sau: STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát 1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ 2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ 3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m 4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng hay không chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh giá xác định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra. Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh SỐ PHIẾU ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý T NỘI DUNG PHÁT THU T SL TL% SL TL% RA VÀO 1 Chạy 30 m xuất phát cao 8 8 7 94% 1 6% 2 Chạy 30 m tốc độc cao 8 8 7 94% 1 6% 3 Chạy 60 m xuất phát cao 8 8 5 89% 2 11% 4 Chạy đạp sau 30 m 8 8 8 100% 0 0% 5 Bật xa tại chỗ 8 8 7 94% 1 6% 6 Bật cao tại chỗ 8 8 8 100% 0 0% 7 Bật cao ôm gối trên hố cát 8 8 8 100% 0 0% 7 Có ttính = 0.04 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nhưng không có ý nghĩa toán học. Vậy cho phép trong việc nghiên cứu. Tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có: Hệ số biến thiên (Cv%) của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám đông số liệu là tương đối đồng đều; Sai số tương đối ( ) đều < 0.05, nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. Bảng 3.5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN). TTN STN TT TÊN TEST W% t p X ± X ± 1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 53.75 ± 2.22 8.33 17.79 <0.05 2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 134.50 ± 7.05 5.15 9.00 <0.05 Qua bảng 3.5 cho thấy nhóm thực nghiệm có sự phát triển về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau: - Bật cao tại chỗ. + Trước thực nghiệm có: X = 49.45 ± 1.64 + Sau thực nghiệm có: X = 53.75 ± 2.22 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=8.83% với ttính = 17.79 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. + Trước thực nghiệm có: X = 127.75 ± 8.81 + Sau thực nghiệm có: X = 134.50 ± 7.05 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=5.15% với ttính = 9.00 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN). TTN STN TT TÊN TEST W% t p X ± X ± 1 Bật cao tại chổ 49.35 ± 1.87 51.45 ± 2.04 4.38 13.08 <0.05 9
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_lua_chon_mot_so_bai_tap_phat_trien_suc.doc