Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nhằm nâng cao thể lực trong bóng chuyền cho học sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2 +3 Vĩnh Phúc
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nhằm nâng cao thể lực trong bóng chuyền cho học sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2 +3 Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nhằm nâng cao thể lực trong bóng chuyền cho học sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2 +3 Vĩnh Phúc
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC -------------------------------- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC TRONG BÓNG CHUYỀN CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2+3 VĨNH PHÚC” Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Sinh Mã sáng kiến: 04.60.04 Vĩnh Phúc, năm 2020 1 CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - Bộ giáo dục đào tạo: BGD - ĐT - Trung học phổ thông: THPT - Giáo dục thể chất: GDTC - Rèn luyện thân thể: RLTT - Thể dục thể thao: TDTT - Học sinh: HS 3 Đặc điểm thi đấu bóng chuyền và tập luyện bóng chuyền là người chơi bóng chuyền luôn hoạt động ở cường độ cao, lượng vận động không ngừng gia tăng. Di chuyển với tốc độ cao trong phạm vi diện tích sân của mình bằng bước chạy, nhảy, ngã cùng với đó là việc kết hợp các động tác đánh bóng, nhanh, mạnh để thực hiện được ý đồ chiến thuật,v.v Vì vậy các yếu tố thể lực trong bóng chuyền cần có đó là: Sức mạnh là khả năng của con người vượt qua những cản trở chống đối bên ngoài bằng sự cố gắng của cơ bắp. Sức mạnh trong bóng chuyền được thể hiện ở động tác đánh bóng như: Phát bóng, đập bóng, nhảy chắn và nhảy đập bóng, trong di chuyển, lăn, ngã Muốn phát triển sức mạnh cần sử dụng các bài tập có sức cản khác nhau, khắc phục trọng lượng cơ thể (ngồi xuống đứng lên, co tay xà đơn, chống đẩy) với đồng đội, các bài tập đặc trưng cho bóng chuyền có sử dụng trọng lượng phụ. Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một thời gian ngắn nhất. Sức nhanh thể hiện đặc trưng nhất trong bóng chuyền là khi đập bóng, đỡ phát, đỡ dập bóng, yểm hộ, di chuyển để chắn bóng.Trong chừng mực nào đó, sức nhanh phụ thuộc vào sức mạnh của cơ và chính vì vậy mà các tố chất vận động này cần được huấn luyện song song với nhau. Muốn tăng sức nhanh, điều quan trọng là phải biết thả lỏng cơ thể bằng cách khi thực hiện động tác phải nỗ lực tối đa và không có sự căng thẳng thừa. Muốn hoàn thiện tố chất nhanh cần lựa chọn các bài tập mang tính tốc độ của các môn thể thao khác nhau trong giảng dạy và huấn luyện. Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại sự mệt mỏi trong một hoạt động nào đó.Sức bền của cầu thủ bóng chuyền là khả năng hoạt động tích cực, có hiệu quả trong thời gian thi đấu kéo dài. Bóng chuyền là môn thể thao mang tính đối kháng quyết liệt, vì vậy đấu thủ luôn có sự biến đổi về cường độ vận động trong thời gian dài, phải phản ứng nhanh và không ngừng trong những tình huống luôn luôn thay đổi đòi hỏi các cầu thủ phải có sức bền cao. Khéo léo là khả năng thực hiện những hoạt động phức tạp một cách chính xác trong thời gian ngắn.Trong huấn luyện bóng chuyền, tố chất này biểu hiện ở việc xử lý nhanh, chính xác phù hợp với tình huống bất ngờ. Trong huấn luyện yếu tố thể lực này cần chuyển dần dần từ các bài tập đơn giản đến phức tạp. Phát triển sự khéo léo đòi hỏi người tập phải tập trung cao độ để thực hiện động tác chuẩn xác và nhanh. Mềm dẻo của cầu thủ bóng chuyền thể hiện ở khi thực hiện tất cả các kỹ thuật động tác. Do vậy sự linh hoạt của khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp vai, khớp cùng chậu cũng như khớp chậu đùi, khớp cổ chân có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả trong luyện tập và thi đấu. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Ý nghĩa và mục đích của việc tập luyện bóng chuyền. 1.1.Ý nghĩa: Ở Việt Nam hiện nay, bóng chuyền là môn thể thao có số lượng người yêu thích và tham gia tập luyện chỉ đúng sau bóng đá. Bóng chuyền là môn thể thao hoạt động chủ yếu bằng tay và cẳng tay trực tiếp tác động vào bóng. Thi đấu thể hiện tính tập thể cao và theo luật riêng. Lượng vận động liên tục đồi hỏi người tham gia phải có thể lực toàn diện và có tính tập thể, đoàn kết quyết tâm cao.Trang thiết bị, sân bãi đơn giản. 1.2. Mục đích: - Theo các chuyên gia sức khỏe tham gia chơi bóng chuyền thường xuyên mang lại rất nhiều lợi ích cho người tập. - Tập luyện bóng chuyền nâng cao sức khỏe có một cơ thể cân đối do đây là môn thể thao phải hoạt động toàn thân liên tục và ở tốc độ cao. - Tham gia đầy đủ nhiệt tình vào các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân. - Có tâm lý vững vàng, có kĩ năng sống. - Tập luyện thường xuyên liên tục sẽ giúp học sinh nhanh tay nhanh mắt điều này giúp học sinh không chỉ có thể lực tốt, tránh được một số bệnh tật mà còn có một trí óc minh mẫn hơn để phán đoán các tình huống một cách linh hoạt. - Biết được một số kiến thức, kỹ năng cơ bản để tập luyện gìn giữ sức khoẻ và nâng cao thể lực. - Có sự tăng tiến về thể lực, một cơ thể dẻo dai. Các tư thế liên tục được thay đổi giúp các khớp xương được bôi trơn. Hạn chế các bệnh về xương khớp. Đặc biệt với những pha bật nhảy sẽ kéo dãn xương khớp ở vùng lưng, hông và chân. Điều này sẽ giúp cho học sinh có một chiều cao tối đa đạt tiêu chuẩn RLTT và thể hiện bản thân về TDTT. - Biết vận dụng vào thực tế. - Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo, thói quen tự giác tập luyện TDTT, gìn giữ vệ sinh, phòng chống các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu, đánh cờ bạc. - Một điều quan trọng nữa mà môn bóng chuyền mang lại là sự gắn kết, tinh thần đồng đội, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, có tính tập thể luôn giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn, phòng ở luôn sạch sẽ gọn gàng ngăn nắp. - Cuối cùng, bóng chuyền giúp học sinh xả stress sau những giờ học căng thẳng mệt mỏi, tạo tinh thần thoải mái luôn hưng phấn trong mọi hoạt động. 2. Đặc điểm học sinh lớp 11. 2.1. Đặc điểm tâm lý. 7 3. Thực trạng của việc tập bóng chuyền tại trường. 3.1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH và các ngành đoàn thể. - Đa số các em đều có ý thức học tập bộ môn, có vở ghi chép đầy đủ khi học lý thuyết. - Các em đều ngoan và ở nội trú, có nhiều thời gian tự học và tự tập luyện, có động cơ học tập đúng đắn. 2.1.2. Khó khăn: - Thiếu dụng cụ tập luyện. - Thiếu tranh ảnh minh hoạ. - Sân bãi dụng cụ tập luyện còn nhiều hạn chế. + Học sinh là con em dân tộc nhận thức còn chậm. + Đa số các em còn coi nhẹ, ngại luyện tập lười vận động đặc biệt là + Khởi động không kĩ. + Không thả lỏng sau khi tập. + Tập sai kĩ thuật không theo hướng dẫn của giáo viên, thích thế nào tập thế + Tập luyện chưa thường xuyên liên tục. + Ở lứa tuổi này cơ thể các em nhu cầu một lượng vận động cao, một yêu cầu mang tính chất sinh học, bởi vì vận động sẽ giúp cho quá trình trao đổi chất trong đó đặc biệt là quá trình đồng hóa diễn ra trong cơ thể nhanh hơn, mạnh hơn, mà đó chính là cơ sở để các em phát triển. - Tài liệu hướng dẫn gần như không có. - Chưa tích cực trong tập luyện. - Ngại khó, ngại khổ - Thể lực yếu. - Phối hợp đồng đội chưa tốt. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu. Là cách tổng hợp các nguồn tin và thu thập tài liệu về các vấn đề tăng cường thể lực cho học sinh. Từ đó có cái nhìn tổng thể về mặt lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn. Nhằm thu nhập xử lý thông tin ban đầu từ các chuyên gia, các em học sinh từ đó xây dựng kế hoạch lựa chọn nội dung bài tập phù hợp cho học sinh. - Phương pháp quan sát sư phạm. Có căn cứ chính xác đầy đủ cho một số bài tập phù hợp với điều kiện cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra. 9 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN NHẰM TĂNG CƯỜNG THỂ LỰC CHO HỌC SINH. Huấn luyện thể lực gồm 5 yếu tố chính đó là: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp, cả 5 tố chất này đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Qua quá trình thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy hoạt động bóng chuyền là hoạt động không có chu kì, trong thi đấu thường có các tình huống khác nhau xảy ra và diễn biến liên tục. Vị trí thi đấu của học sinh thường xuyên thay đổi sau mỗi lần dành quyền phát bong vì vậy thể lực có vai trò rất quan trọng giúp học sinh thực hiện được tốt ở tất cả các vị trí thi đấu. 2.1. Phương pháp huấn luyện. Trong quá trình huấn luyện tôi nắm được nguyên tắc hệ thống trong cơ sơ lựa chọn bài tập và mối liên hệ tương hỗ giữa chúng khi tiến hành soạn thảo và đề ra các bài tập với mục đích tạo ảnh hưởng đên sự phát triển các tố chất và khả năng cần thiết của bài tập. - Nguyên tắc hình thành kỹ xảo động tác, tính đặc thù của bóng chuyền và tính logic của chu kỳ hóa quá trình giảng dạy, huấn luyện là toàn bộ công việc đã được xây dựng theo một trình tự nhất định. Giáo dục những tố chất và năng lực chuyên môn (phương tiện chuẩn bị thể lực chuyên môn): - Theo phương pháp thực hiện các bài tập đó có thể chia làm hai dạng: + Bài tập không có dụng cụ. + Bài tập với dụng cụ ( bóng đặc, bóng nhồi, bóng đá, bóng rổ). - Hình thức tiếp sức có ý nghĩa quan trọng, bởi vì luyện tập cho học sinh di chuyển nhanh trong sự phối hợp sức nhanh phản ứng. Định hướng và một số tố chất quan trọng khác đảm bảo sự di chuyển kịp thời đến vị trí và đạt được hiệu qủa( đón đỡ bóng chính xác, chuẩn về kỹ thuật và đúng thời điểm). - Phát triển tố chất nhanh, mạnh, sức mạnh tốc độ là vấn đề quan trọng trong huấn luyện thể lực chuyên môn cho học sinh bóng chuyền. Sức nhanh là tố chất tổng hợp bao gồm: Sức nhanh, phản xạ, phản ứng tốc độ của động tác, động tác độc lập, tần số động tác với đặc thù chức năng của cầu thủ đón đỡ bóng cần giải quyết hai nhiệm vụ chủ yếu sau: - Sử dụng các bài tập đòi hỏi phải thực hiện bằng những tín hiệu. Điều đó liên quan đến sự thực hiện các động tác mô phỏng không có dụng cụ. - Chọn các bài tập sao cho khi hoạt động thực hiện ở tốc độ tới hạn và gần tới hạn ( phụ thuộc vào đối tượng luyện tập). Các bài tập như: Chạy tốc độ ở các tư 11 Đánh giá: Tính thành tích bằng số giây. 2.2.2. Bật cao tại chỗ. Mục đích: Kiểm tra sức bật của học sinh. Cách thực hiện: Học sinh đứng tại vị trí sau đó bật lên cao Đánh giá: Tính thành tích bằng độ cao từ mặt đất lên tính bằng cm 2.2.3. Bật xa tại chỗ. Mục đích: Kiểm tra sức bật của học sinh. Cách thực hiện: Học sinh đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch gới hạn. Khi bật nhảy và tiếp đất tiến hành cũng lúc. Đánh giá: Tính thành tích từ vạch xuất phát cho đến vệt cuối cùng của bạn chân, đợn vị tính là cm. 2.2.4. Chạy 1500m Mục đích: Kiểm tra sức bền của học sinh. Cách thực hiện: Học sinh đứng ở vạt xuất phát trong tư thế xuất phát cao, khi có tín hiệu lập tức chạy với tùy sức cho tới qua vạch đích. Đánh giá: Tính thành tích bằng s 2.2.5. Dẻo gập thân Mục đích: Kiểm tra độ mềm dẻo của học sinh. Cách thực hiện: Học sinh ở tư thế thẳng đứng hai bàn chân sát nhau từ từ gập thân về phía trước sao cho hai bàn tay chạm mũi chân hoặc gập sâu hơn. Đánh giá: 13 Chương 3 - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN Trong thời gian thực hiện đề tài từ năm học 2018-2019 được thực hiện với hai lớp thí nghiệm là 11A, 11 B và lớp đối chứng là 11C, 11D tôi thu được kết quả Bảng 1. Đánh giá thể lực nhóm đối chứng trước và sau giai đoạn huấn luyện (n = 30). Tên các test Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Chạy 30 XPC (s). 5s 90 5s 36 Bật cao tại chỗ.(cm) 39 9 40 Bật xa tại chỗ. (cm) 145 147 Chạy 1500m (s) 398.2 395.2 Dẻo gập thân. (cm) 20.3 20.5 Chạy con thoi.(s) 9.2 8.6 Ném bóng rổ bằng hai 12.1 12.8 tay từ sau đầu ra trước. (m) Bảng 2. Đánh giá thể lực nhóm đối chứng thực nghiệm trước và sau giai đoạn huấn luyện (n = 30). Tên các test Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Chạy 30 XPC (s). 5s88 5s26 Bật cao tại chỗ. 40 47 Bật xa tại chỗ. 146 155 Chạy 1500m 396.2 368.3 Dẻo gập thân 20.4 21.8 Chạy con thoi. 9.3 7.8 Ném bóng rổ bằng hai 12.3 15.7 tay từ sau đầu ra trước. Bảng 3. Đánh giá thể lực nhóm đối chứng trước và nhóm thực nghiệm trước và sau giai đoạn huấn luyện (n = 30). Tên các test Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Chạy 30 XPC (s). 5s36 5s26 Bật cao tại chỗ. 40 47 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bai_tap_nham_nang_cao_the_luc_t.doc