Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động tạo hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho học sinh Trường Phổ thông DTNT cấp 2, 3 Vĩnh Phúc

docx 29 trang sk11 04/07/2024 1281
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động tạo hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho học sinh Trường Phổ thông DTNT cấp 2, 3 Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động tạo hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho học sinh Trường Phổ thông DTNT cấp 2, 3 Vĩnh Phúc

Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động tạo hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho học sinh Trường Phổ thông DTNT cấp 2, 3 Vĩnh Phúc
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 2,3 VĨNH PHÚC
 ====***====
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
 Tên sáng kiến: 
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH 
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC
 Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ XUÂN
 Mã sáng kiến: 04.61.02
 Vĩnh Phúc, năm 2022 MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu ...........................................................................................1
 1.1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................1
 1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................2
 1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................2
 1.4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ......................................................2
 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
2. Tên sáng kiến...........................................................................................3
3. Tác giả sáng kiến .....................................................................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .....................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.....................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ........................4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến...................................................................4
 7.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến...............................................................4
 7.2. Thực trạng của vấn đề.......................................................................5
 7.3. Các hoạt động tạo hứng thú học tập đã thực hiện.............................6
 7.3.1. Hoạt động 1: Hello, hello ..........................................................6
 7.3.2. Hoạt động 2: Magic toy .............................................................7
 7.3.3. Hoạt động 3: Vote......................................................................7
 7.3.4. Hoạt động 4: Good job, high-five..............................................8
 7.3.5. Hoạt động 5: Memory game......................................................9
 7.3.6. Hoạt động 6: Onion rings ........................................................10
 7.3.7. Hoạt động 7: Easy words.........................................................10
 7.3.8. Hoạt động 8: Who is faster ......................................................11
 7.3.9. Hoạt động 9: Matching ............................................................13
 7.3.10. Hoạt động 10: Vocabulary race .............................................15
 7.3.11. Hoạt động 11: Dictogloss ......................................................16
 7.3.12. Hoạt động 12: Back to the board ...........................................16
 7.3.13. Hoạt động 13: Sketchnoting ..................................................17
 7.3.14. Hoạt động 14: Name card......................................................18
 7.3.15. Hoạt động 15: Group chat .....................................................19 1
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
 1.1. Lí do chọn đề tài
 Trong thời kì hội nhập và phát triển đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc 
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học đang 
ngày càng được chú trọng. Nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị điện tử thông minh và mạng 
Internet, việc dạy và học theo phương pháp truyền thống, truyền thụ kiến thức một 
chiều đã không còn hấp dẫn và hiệu quả với người học như trước nữa. 
 Ở Việt Nam, việc học tiếng Anh đã được quan tâm, đầu tư từ ngay từ các cấp 
bậc mầm non, tiểu học, nhằm giúp người học có thể sử dụng được trong giao tiếp 
hàng ngày và tạo tiền đề để mở ra cánh cửa nghề nghiệp trong tương lai. Với lứa tuổi 
học sinh THPT, sự nhạy bén trong việc sử dụng công nghệ thông tin giúp các em có 
nhiều cách tiếp cận trong học tập. Việc học qua các trang mạng, các ứng dụng học 
tập cũng đang diễn ra rất phổ biến hiện nay bởi tính hấp dẫn của nó. Bởi vậy, nếu 
người giáo viên vẫn ôm khư khư cách dạy truyền thống cũ kĩ, lấy người thầy làm 
trung tâm, không chịu đầu tư, không tích cực đổi mới, thay đổi phương pháp dạy học 
thì sẽ khiến những giờ học trở nên tẻ nhạt, lỗi thời, gây nên tâm lí nặng nề, chán nản, 
không thu hút được sự quan tâm, hứng thú học tập của học sinh. 
 Vậy làm thế nào để tạo động lực học tập cho học sinh, để mỗi bài học đều khơi 
dậy được tính tò mò, mong muốn được khám phá tri thức cho học sinh. Làm thế nào 
để qua mỗi bài học giúp học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ, tư duy, và chuẩn bị 
cho các em một nguồn kiến thức phong phú, dồi dào để các em tự tin bước vào đời, 
bay cao, bay xa trên con đường tương lai. Băn khoăn, trăn trở về điều đó, các buổi 
sinh hoạt chuyên môn hàng tuần của chúng tôi không chỉ còn đơn thuần là những nội 
dung lí thuyết trên sách vở, mà đã trở thành những buổi thảo luận, trao đổi kinh 
nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu bài giảng để phù hợp với đối 
tượng học sinh. Để mỗi bài học, tiết học là những trải nghiệm đáng nhớ đối với cả 
thầy và trò. Để học sinh ngày càng yêu thích môn học hơn, qua đó, nâng cao chất 3
học sinh, hứng thú của học sinh đối với môn học, tôi đã sử dụng phương pháp quan 
sát và phiếu hỏi. 
 - Phương pháp dạy học thực nghiệm: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm các 
tiết học Tiếng Anh có sử dụng các hoạt động đổi mới, các kĩ thuật dạy học tích cực 
nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tại lớp 11A6, 11A7, trường phổ thông 
DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc.
 - Phương pháp phân tích, so sánh: So sánh kết quả học tập trong các giai đoạn 
của năm học 2020-2021 có áp dụng các hoạt động, kĩ thuật dạy học tích cực với kết 
quả của năm học trước, khi chưa áp dụng các hoạt động đó.
 - Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm: Sau mỗi tiết dạy, tôi thường 
tổng kết, rút kinh nghiệm; tiếp tục điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp những tiết học 
sau. Sau mỗi giai đoạn tôi cũng đều so sánh, tổng hợp và rút ra những bài học kinh 
nghiệm cần thiết để có những tiết học đổi mới hơn, phù hợp hơn với đối tượng học 
sinh.
2. Tên sáng kiến
 MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH 
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC 
3. Tác giả sáng kiến
 Họ và tên: Trần Thị Xuân
 Địa chỉ: Trường phổ thông DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc- Ngọc Thanh- Phúc 
Yên- Vĩnh Phúc.
 Số điện thoại: 0974 975 318
 E_mail: tranthixuan.c3dtntphucyen@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
 Tác giả sáng kiến tự đầu tư.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
 Áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, các hoạt động nhằm tạo hứng thú, động 
lực học tập trong giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh (chương trình thí điểm)- 
THPT. 5
đó phát triển năng lực giao tiếp, cải thiện khả năng phát âm, nâng cao kĩ năng nghe 
hiểu, cải thiện kĩ năng đọc, viết. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực còn giúp học 
sinh chủ động hơn trong việc phát âm, ghi nhớ các chủ điểm ngữ pháp, giúp cho giờ 
học ngữ pháp, từ vựng bớt nhàm chán, tẻ nhạt và tăng cường khả năng ghi nhớ hơn.
 Hơn nữa, các hoạt động này giúp học sinh giảm căng thẳng, kích thích tư duy 
sáng tạo của học sinh, giúp không khí giờ học thoải mái hơn. Qua đó, giúp học sinh 
đam mê yêu thích hơn đối với môn học này. Với sáng kiến “một số hoạt động tạo 
hứng thú học tập tiếng Anh cho học sinh”, tôi muốn chia sẻ những biện pháp, cách 
làm cụ thể của bản thân mình với hy vọng có thể trao đổi kinh nghiệm với các thầy 
cô đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh.
 7.2. Thực trạng của vấn đề
 Sinh ra và lớn lên ở khu vực vùng núi Ngọc Thanh, mỗi em học sinh trường 
phổ thông DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc đều mang trong mình khát khao được học hỏi, 
được mở mang kiến thức để có thể tự tin bước ra khỏi lũy tre làng, mang về luồng 
ánh sáng mới cho quê hương. Tuy nhiên, hầu hết các em là người dân tộc thiểu số, 
điều kiện học tập còn khó khăn, ít được tiếp xúc với công nghệ mới, chất lượng tuyển 
sinh đầu vào còn thấp. Tâm lí e ngại khi giao tiếp, khả năng tư duy về ngôn ngữ còn 
hạn chế khiến học sinh luôn sợ môn Tiếng Anh, coi tiếng Anh là môn học khó. Hầu 
hết học sinh chưa có hứng thú, động lực học tập, chưa có sự đầu tư đối với môn học. 
 Để đánh giá về sự hứng thú đối với việc học môn Tiếng Anh của học sinh, đầu 
năm học 2020-2021, tôi đã thực hiện khảo sát nhanh đối với 61 học sinh lớp 11, bằng 
phiếu hỏi: “Em có yêu thích học môn Tiếng Anh không?” và thu được kết quả như 
sau:
 Tổng số học sinh Thích Bình thường Không thích
 61 11 18.03% 14 22.96% 36 59.01%
 Kết quả trên cho thấy: có tới 59.01% học sinh không có hứng thú đối với môn 
học và chỉ có 18.03% học sinh yêu thích môn Tiếng Anh. Đây là con số rất đáng lo 
ngại. Bởi theo các nghiên cứu khoa học, hứng thú có khả năng mang lại cảm hứng, 
thúc đẩy con người tham gia hoạt động hiệu quả, tích cực hơn. Có nhiều lí do khiến 7
với học sinh. Khi học sinh được hồi đáp lại, được nói ra, trạng thái não bộ cũng thay 
đổi, chuyển sang một giai đoạn khác, tươi mới hơn để có thể tập trung tốt hơn vào 
các nội dung học tập. Đồng thời, khi giáo viên tiếp tục nói “Hello, hello”, và học sinh 
liên tục nhắc lại cho đến khi tất cả các học sinh đều ý thức được bản thân phải tập 
trung còn giúp các em còn phát triển được kĩ năng tự sửa lỗi cho bản thân mà không 
cần phải sử dụng các biện pháp mạnh gây căng thẳng. Sử dụng kĩ thuật “hello hello” 
để yêu cầu học sinh tập trung giúp giáo viên đạt được mục đích của mình mà không 
gây nên tâm lí căng thẳng cho các em. Học sinh cũng cảm thấy thoải mái hơn khi bị 
nhắc nhở theo cách này.
 * Áp dụng: tất cả các tiết học
 7.3.2. Hoạt động 2: Magic toy
 * Mục đích: Hoạt động này nhằm mục đích tạo không khí vui tươi, phấn khởi 
để bắt đầu một giờ học, cũng như tạo tâm lí tự tin cho học sinh khi trả lời câu hỏi 
kiểm tra bài cũ.
 * Cách thức tiến hành: Giáo viên tìm một số bài hát sôi động, lời bài hát phù 
hợp với lứa tuổi học sinh. Sau đó, giáo viên bật nhạc và yêu cầu học sinh truyền tay 
nhau một món đồ vật mà giáo viên đã chuẩn bị trước. Khi giáo viên dừng nhạc, học 
sinh nào đang giữ đồ vật đó sẽ phải trả lời một câu hỏi kiểm tra bài cũ hoặc thực hiện 
một nhiệm vụ học tập theo yêu cầu. 
 * Ưu điểm: Thông thường, hoạt động kiểm tra bài cũ thường gây nên tâm lí lo 
sợ cho học sinh. Một số học sinh có tính cách nhút nhát, rụt rè, khi được gọi lên kiểm 
tra bài cũ thì hầu như mọi lời hay ý đẹp trong đầu đều biến mất, mặc dù trước đó đã 
chuẩn bị rất kĩ. Vì thế, ưu điểm của việc sử dụng âm nhạc trong giờ kiểm tra bài cũ 
giúp học sinh thoải mái, thư giãn hơn, từ đó xua tan tâm lí sợ sệt, để các em tự tin 
hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập và bắt đầu một giờ học mới với năng 
lượng tích cực hơn và tâm thế sẵn sàng nhất.
 * Áp dụng: Tất cả các tiết học, chủ yếu dùng trong phần khởi động, kiểm tra 
bài cũ.
 7.3.3. Hoạt động 3: Vote
 * Mục đích: Hoạt động này nhằm tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho học sinh 9
để thay đổi trạng thái cho não bộ. Hoạt động này có thể dùng trong mọi giai đoạn 
của các tiết học, giúp não bộ luôn được ở trong trạng thái tươi mới, mang lại không 
khí thoải mái, vui vẻ, thư giãn cho học sinh. Giúp các em luôn trong tâm thế sẵn sàng 
để tiếp nhận các nội dung, nhiệm vụ học tập mới.
 * Áp dụng: tất cả các tiết học
 7.3.5. Hoạt động 5: Memory game 
 * Mục đích: Hoạt động này nhằm kiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh mà 
không gây nên tâm lí căng thẳng cho các em, đặc biệt áp dụng cho phần nội dung bài 
mới, từ mới. 
 * Cách thức tiến hành: Có nhiều cách tiến hành hoạt động này, sau đây là hai 
cách mà tôi đã sử dụng và mang lại hiệu quả
 + Cách 1: Chủ yếu dùng để kiểm tra từ vựng. Sau khi dạy từ vựng, giáo viên 
cho học sinh đọc từ vựng theo nhóm, theo cá nhân. Sau đó, giáo viên cho học sinh làm 
việc theo cặp hoặc theo nhóm. Học sinh thứ nhất/ nhóm thứ nhất đọc nghĩa tiếng Việt, 
học sinh thứ hai/ nhóm thứ hai đọc từ tiếng Anh tương ứng, tương tự với kiểm tra cấu 
trúc ngữ pháp. Hoạt động này giúp tăng cường khả năng ghi nhớ, kích thích tính cạnh 
tranh lành mạnh của học sinh. Sau khi hoạt động kết thúc, giáo viên có thể kiểm tra 
bằng cách gọi học sinh lên bảng viết lại các từ mới/ cấu trúc ngữ pháp đã được học.
 + Cách 2: Sau khi hoàn thành các bước dạy từ vựng, giáo viên kiểm tra lại 
bằng cách yêu cầu học sinh gấp sách vở, giáo viên xóa nghĩa tiếng việt của từ, sau 
đó gọi học sinh lên bảng ghi lại nghĩa tiếng việt trước khi chuyển sang hoạt động khó 
hơn là xóa toàn bộ từ tiếng Anh cho học sinh viết lại. Bằng cách sử dụng kĩ thuật 
này, cuối giờ học đã có rất nhiều học sinh có thể ghi nhớ toàn bộ lượng từ mới của 
tiết học đó. 
 * Ưu điểm: Kích thích tính chinh phục của các em học sinh, và tạo áp lực tích 
cực để hoàn thành nhiệm vụ học tập trong thời gian nhất định. Hoạt động này tập 
trung khai thác tâm lí thích chinh phục của con người. Để trở thành người đầu tiên 
hoàn thành nhiệm vụ học tập, các em phải rất tập trung và cố gắng để đạt được mục 
tiêu. Điều đó tạo nên sự hưng phấn bởi các em cảm thấy việc học không quá khó như 
các em đã nghĩ.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_hoat_dong_tao_hung_thu_hoc_tap.docx