Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn Sinh học lớp 11
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn Sinh học lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn Sinh học lớp 11
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH Mã số:. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 11 Người thực hiện: Dương Thị Oanh Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí giáo dục. Phương pháp giảng dạy bộ môn.... Phương pháp giáo dục... Lĩnh vực khác........ Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học 2010 – 2011 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 1 GV: Dương Thị Oanh Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 MỤC LỤC I. Lí do chọn đề tài ................................................................Trang 1 II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp ....................Trang 2 III. Nội dung: 1. Cơ sở lí luận ..................................................................Trang 4 2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài..Trang 6 IV. Kết quả Trang 13 V. Bài học kinh nghiệm – kiến nghị . Trang 13 VI. Kết luận.............................................................................Trang 14 VII. Tài liệu tham khảo...........................................................Trang 14 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 3 GV: Dương Thị Oanh Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 II - THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: 1. Thực trạng về giáo dục giới tính, sinh sản sức khoẻ vị thành niên, tình dục an toàn trong nhà trường THPT: - Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận. Nhưng hầu hết các trường THPT đều lúng túng khi đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy. Các trường đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc ngoại khoá. Các giáo viên thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng chưa có trường nào xây dựng được chuẩn kiến thức chung về vấn đề này khi dạy lồng ghép. Nếu dạy thì cũng chỉ thiên về lí thuyết còn thực hành thì bỏ ngỏ. Về giáo cụ trực quan là không có, giáo viên không được tập huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề giới tính. - Trách nhiệm này hiện nay có lẽ giáo viên sinh học được mong đợi nhiều nhất. Tuy nhiên dạy thế nào thì giáo viên phải tự biên tự diễn. Không có hướng dẫn cụ thể không ai kiểm tra, đánh giá công tác này. Hậu quả của việc này dẫn đến học sinh thu nhận một lượng kiến thức rời rạc, chắp vá. Bản thân các em đã nhận được kiến thức từ thông tin đại chúng, trong khi cần một người tổng hợp, đưa ra những kiến thức có tính cơ bản, tổng quát thì chúng ta chỉ có thể cung cấp cho các em kiến thức lồng ghép, không hệ thống, thiếu thực hành nặng về lý thuyết. Bởi vậy bài toán giáo dục giới tính trong trường THPT chưa có lời giải đáp thích đáng. - Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi có những kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo viên THPT hiện nay chưa được đào tạo kĩ năng này một cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn tới hậu quả là giáo viên né tránh hoặc khi giảng dạy không mang lại hứng thú cho học sinh. Đặc biệt các giáo viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có qui định nào bắt buộc phải dạy giáo dục giới tính trong từng bài học cụ thể. - Các cấp lãnh đạo cũng bỏ ngỏ khâu quản lí theo dõi giáo dục giới tính. Chưa có tổng kết, đánh giá về hoạt động này trong nhà trường một cách chính xác, sát thực. Dạy lồng ghép chỉ là phương án tạm thời, rất cần thiết có những chương bài chi tiết, cụ thể, phù hợp về giáo dục giới tính. Rất cần thiết đào tạo một đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, được trang bị đầy đủ kĩ năng, kiến thức, nắm bắt được tâm lí học sinh để thực hiện các bài dạy giáo dục giới tính, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình dục an toàn một cách hiệu quả. 2. Thực trạng về hiểu biết giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình dục an toàn của học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh: - Tháng 11 năm 2010 vừa qua trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh tổ chức cho 28 lớp thi tìm hiểu kiến thức sinh sản vị thành niên, cùng đồng hành với học sinh trong suốt cuộc thi với vai trò hỗ trợ kiến thức và là thành viên của ban giám khảo, tôi nhận thấy các em hầu như không được trang bị kiến thức về kĩ năng sống cũng như tình dục an toàn. Các tiểu phẩm tham gia đều kết thúc bằng việc thiếu hiểu biết về an toàn tình dục nên có thai ngoài ý muốn; khi có thai người mà các em cần đến để chia sẻ đầu tiên là bạn bè, chỉ có 1/ 28 tiểu phẩm là xuất hiện vai trò của giáo viên chủ nhiệm; 4/ 28 xuất hiện vai trò của mẹ nhưng chỉ là “la mắng”, từ thực tế này cho thấy vai trò giáo viên, gia đình trong việc giáo dục giới tính cho các em rất hạn chế, các em chưa tin tưởng để chia sẻ những vương mắc đầu đời về giới tính, an toàn tình dục. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 5 GV: Dương Thị Oanh Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 Câu 3: Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ: a. Không gây hậu quả vì cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ. b. Có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng. c. Cả 2 ý trên đều đúng. Câu 4: Tình yêu là gì? a. Là tình bạn thân thiết giữa một người nam và một người nữ. b. Là tình thương mến sâu sắc, sự hòa hợp giữa hai người khác giới. c. Là tình cảm giữa hai người không phân biệt giới tính. Câu 5: Điểm khác biệt giữa tình bạn cùng giới và khác giới là: a. Tình bạn giữa bạn nam và bạn nữ. b. Có sự chân thành tin cậy, đồng cảm sâu sắc. c. Có một khoảng cách tế nhị, không dễ biểu lộ thân mật gần gũi, Câu 6: Thế nào là tình dục an toàn? a. Thỏa mãn nhu cầu sinh lý. b. Đảm bảo không nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục, không gây tổn thương cơ quan sinh dục. c. Cả hai đều đúng. Câu 7: Chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ: a. Thay đổi từ 21 đến 35 ngày. b. Chính xác 28 ngày. c. Có một chu kỳ. Câu 8: Bạn hãy cho biết, HIV không lây qua con đường nào sau đây? a. Đường tình dục. b. Giao tiếp thông thường ( ôm hôn, bắt tay). c. Lây từ mẹ nhiễm HIV sang con. Câu 9: Bạn hãy cho biết, ở nước ta hiện nay tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất nằm trong độ tuổi nào? a. Dưới 20 tuổi. b. Từ 20- 29 tuổi. c. Từ 30- 39 tuổi Câu 10: Tác hại của việc mang thai ở tuổi vị thành niên: a. Ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm sinh li b. Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, tương lai của bản thân. c. Cả 2 ý trên đều đúng. Kết quả khảo sát: (tính theo tỷ lệ %) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đúng 38,2 43,1 39,3 11,6 29,1 39 47,7 88,7 72,8 59,4 Sai 61,8 56,9 60,7 88,4 70,9 61 52,2 11,3 27,2 40,6 III - NỘI DUNG ĐỀ TÀI: 1 – Cơ sở lí luận: 1.1 Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính cần cung cấp cho học sinh ở trường THPT: - Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh dục gây ra. - Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 7 GV: Dương Thị Oanh Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 3 Chương III. Di truyền học quần thể Giao phối cận huyết và luật hôn nhân gia đình 4 Chương V. Di truyền học người Di truyền học người 5 Phần VI. Tiến hoá Bảo vệ vốn gen loài người 1.3 Phương pháp tổ chức dạy học: Giáo dục giới tính là vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự khéo léo của người giáo viên. Một số yêu cầu cần đạt được trong dạy học: - Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh gây những hiểu biết sai lầm của học sinh. - Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn. - Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh. - Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh. - Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính căng thẳng trong tiết học. - Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn nhân và gia đình. 2 - Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: Bài 38: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở Đ ỘNG VẬT I. Kiến thức giáo dục giới tính: - Thế nào là giai đoạn dậy thì. - Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì? Nguyên nhân của sự thay đổi này. II. Vận dụng vào tiết dạy: Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của các hoocmôn sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống. Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV: - Tranh vẽ H 38.1 - Sử dụng phiếu học tập. HS: Các nhóm thảo luận và phát biểu vai trò của các hoocmon - Nhóm 1: HM sinh trưởng - Nhóm 2: Tirôxin - Nhóm 3: Ơstrogen - Nhóm 4: Testosteron GV: Thế nào là dậy thì? Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể. Chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10 – 13 tuổi; giai đoạn giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn cuối từ 17 – 19 tuổi. GV: Tuổi dậy thì trung bình của người Việt Nam? Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì hoàn toàn vào khoảng 12 -14 tuổi, đánh dấu bằng lần có kinh nguyệt đầu tiên; trẻ em nam dậy thì hoàn toàn vào khoảng 14 -16 tuổi đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 9 GV: Dương Thị Oanh Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai đoạn này? Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có tác dụng kích thích sự phát triển giới tính ở thai nhi. Ở giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm lượng các hoocmon này còn thấp, nhưng đến tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích sự chuyển hóa và hoàn thiện của các tế bào sinh dục, làm phát triển các đặc điểm sinh dục phụ. Bài 39: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở Đ ỘNG VẬT( Tiếp theo) I. Kiến thức giáo dục giới tính: - Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi dậy thì. - Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số. II. Vận dụng vào tiết dạy: Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật. Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của : thức ă n, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc hại tới sinh trưởng phát triển của ĐV HS: Sử dụng phiếu học tập, thảo luận nhóm: +Nhóm 1: Ảnh hưởng của thức ăn +Nhóm 2: Ảnh hưởng của nhiết độ +Nhóm 3: Ảnh hưởng của ánh sáng +Nhóm 4: Ảnh h ư ởng của các chất đ ộc hại đối với con người GV: Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều dinh 10 lời khuyên dành cho dinh dưỡng dưỡng? tuổi dậy thì: Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng - Tạo cho thói quen ăn uống tốt, khoa vai trò tối cần thiết trong việc tăng cường thể học. lực, trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. - Hạn chế ăn quà vặt, thực phẩm thức ăn Trong giai đoạn phát triển vượt bậc này, cần nhanh. rất nhiều năng lượng, nhất là từ những chất - Biết tìm hiểu những thực phẩm nào có thật bổ dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn bè, sách lợi cho sự phát triển của chúng, và báo và sự thay đổi nội tiết có thể khiến các em có những quan niệm sai lầm trong chuyện ăn ngược lại những thực phẩm nào có hại. uống. - Ăn nhiều chất sắt hơn. - Một số thông tin thêm về các chất gây - Ăn thêm nhiều đạm, nhất độc hại đối với cơ thể: là các em nam. + Khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc gây hại - Bổ sung chất kẽm: Đối với nam, lượng cho sức khỏe kẽm cần bổ sung mỗi ngày là 33%, đối + Nghiện ma tuý ảnh hưởng đến sức khoẻ của với nữ là 20%, so với thời kỳ trước dậy người nghiện, có thể dẫn đến nhiễm độc mãn thì. tính cho cơ thể, gây ra rối loạn ở từng bộ - Ăn nhiều chất canxi: Cả nam và nữ phận, đến suy nhược toàn thân . đến độ dậy thì đều cần thêm chừng 33% Ma tuý làm cho người nghiện thay đổi trạng hàm lượng canxi so với giai đoạn trước thái tâm lý, sa sút về tinh thần, thay đổi nhân (tương đương 1200 miligram mỗi ngày, cách. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh 11 GV: Dương Thị Oanh
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_long_ghep_kien_thuc.doc