Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Môn công nghệ 11 ở trường phổ thông là môn học có tính ứng dụng cao, nó bao gồm các lĩnh vực rất gần gũi với cuộc sống. Đây là môn học nghiên cứu việc vận dụng những nguyên lý khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống của con người. Là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học - kĩ thuật và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của học sinh sau này . Thực tế cho thấy trong chương trình công nghệ 11 đã chứa đựng rất nhiều các kiến thức về phần vẽ kỹ thuật. Do đó đối với học sinh phổ thông dù sau này có lựa chọn nghề nghiệp gắn bó với các vấn đề đó hay không thì những hiểu biết về các kiến thức phần vẽ kỹ thuật sẽ là một hành trang nho nhỏ để các em bước vào đời. Tuy nhiên đa số các em vẫn chưa ý thức được điều đó, việc học, tìm hiểu về phần vẽ kỹ thuật đối với các em học sinh vẫn chưa được chú trọng với lý do môn không thi tốt nghiệp, không thi Học sinh giỏi, không thi Đại học khiến cho giờ học không đạt hiệu quả, không hình thành được năng lực của học sinh Trong nhiều năm qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ môn, trao đổi cùng đồng nghiệp để vận dụng thực hiện. Tôi xác định cần nâng cao chất lượng dạy học bằng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Sau mỗi bài giảng tôi lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để đưa ra cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài tập thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt hơn. Khi nhà trường có thêm các phương tiện trình chiếu và nối mạng Internet tôi đã tích cực soạn bài giảng điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. Từ kinh nghiệm của bản thân khi dạy môn Công Nghệ 11, tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến của mình: “Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT" 2. Tên sáng kiến: “Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT" PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN I. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của học sinh. Quan điểm dạy học này là không xa lạ ở Việt Nam. Các nội dung cơ bản dạy học giải quyết vấn đề làm cơ sở cho những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực khác. 1.1. Khái niệm vấn đề và giải quyết vấn đề Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba phần: - Trạng thái xuất phát: không mong muốn; - Trạng thái đích: trạng thái mong muốn; - Sự cản trở. Cấu trúc vấn đề Trạng thái Trạng thái xuất phát Sự cản đích trở Vấn đề khác với nhiệm vụ thông thường ở chỗ khi giải quyết một nhiệm vụ thì đã có sẵn trình tự và cách giải quyết, cũng như những kiến thức kỹ năng đã có đủ để giải quyết nhiệm vụ đó. Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết cách nào, chưa đủ phương tiện (kỹ năng, tri thức) để giải quyết. Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo quan điểm của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển Bước 1: Nhận biết vấn đề Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học thì đó là cần đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề. Bước 2: Tìm các phương án giải quyết Nhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề. Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu vấn đề. Bước 3: Quyết định phương án giải quyết Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là cần giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề. Đó là 3 giai đoạn cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề. Trong dạy học giải quyết vấn đề, sau khi kết thúc việc giải quyết vấn đề có thể luyện tập vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau. Trong các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề người ta đưa ra nhiều mô hình cấu trúc gồm nhiều bước khác nhau của dạy học giải quyết vấn đề, ví dụ cấu trúc 4 bước sau: - Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề); - Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết); - Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề); - Vận dụng (vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau). 1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề 3. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm 3.1.Ưu điểm - Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. - Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. - Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm. 3.2. Nhược điểm - Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh. - Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là với bạn. - Trong nhóm có thể có 1 số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm. - Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò. 4. Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học theo nhóm Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các phương pháp đặc trưng bộ môn trên cơ sở nội dung bài học . Các phương pháp nầy phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức chỉ đạo của giáo viên. - Việc lựa chọn đúng và sự kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình, ngoài trình độ chuyên môn , nghiệp vụ và vốn sống của người thầy. - Lớp học được chia làm 4 -6 nhóm mỗi nhóm có khoảng 6-8 học sinh. - Nhóm tự bầu ra 1 nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm , một thư ký để ghi chép kết quả thảo luận của nhóm. - Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại 1 vài người có hiểu biết và năng động hơn các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu Từ những quan điểm trên có thể rút ra được khái niệm như sau: Năng lực là sự huy động, kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ của cá nhân... để thực hiện thành công các yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. *. Các định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT hiện nay Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể năm 2017 các môn học cần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung là: Các năng lực chung Biểu hiện Có ý thức giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên 1.1. Tự lực để có lối sống tự lực. 1.2. Tự khẳng định Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu và bảo vệ quyền, cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật. nhu cầu chính đáng - Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, 1. Năng lạc quan. lực tự 1.3. Tự kiểm soát - Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành chủ và tình cảm, thái độ, vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách tự học hành vi của mình cư xử đúng. - Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống; - Không mắc các tệ nạn xã hội. - Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân. 1.4. Tự định hướng - Nắm được những thông tin chính về thị nghề nghiệp trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề. - Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. - Chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. - Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình 2.2. Thiết lập, phát cảm, thái độ của người khác. triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và - Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn hoá giải các mâu giữa bản thân với người khác hoặc giữa thuẫn những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn. Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải 2.3. Xác định mục quyết một vấn đề do bản thân và những đích và phương thức người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm hợp tác việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 2.4. Xác định trách Phân tích được các công việc cần thực hiện nhiệm và hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng của bản thân nhận công việc khó khăn của nhóm. Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn 2.5. Xác định nhu thành công việc của từng thành viên trong cầu và khả năng của nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân người hợp tác công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của 2.6. Tổ chức và từng thành viên và cả nhóm để điều hoà thuyết phục người hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự khác góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá 2.7. Đánh giá hoạt nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản động hợp tác thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. 2.8. Hội nhập quốc - Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_phat_trien_nang_luc.docx