Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - Xã hội cho học sinh thông qua dạy học theo phương pháp dự án trong phần “công dân với kinh tế” Giáo dục công dân lớp 11

docx 45 trang sk11 13/06/2024 940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - Xã hội cho học sinh thông qua dạy học theo phương pháp dự án trong phần “công dân với kinh tế” Giáo dục công dân lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - Xã hội cho học sinh thông qua dạy học theo phương pháp dự án trong phần “công dân với kinh tế” Giáo dục công dân lớp 11

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - Xã hội cho học sinh thông qua dạy học theo phương pháp dự án trong phần “công dân với kinh tế” Giáo dục công dân lớp 11
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài:
 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU VÀ THAM GIA CÁC
 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI CHO HỌC SINH 
 THÔNG QUA DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11
 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN
 Nhóm tác giả:
 1. Lê Thị Thu Hà – Trường THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh
 2. Nguyễn Thị Hương – Trường THPT DT Nội trú tỉnh Nghệ An
 3. Hoàng Thị Kim Liên – Trường THPT Nguyễn Duy Trinh – Nghi Lộc
 Năm học 2021- 2022
 1 PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
 Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ 
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng 
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người 
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở 
THPT nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực 
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu 
hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
 Giáo dục công dân giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, 
phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối 
sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn Giáo dục công dân góp phần bồi dưỡng cho 
học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt 
là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và 
quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn 
sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và 
hội nhập quốc tế.
 Trong môn Giáo dục công dân 11 THPT với hai phần cơ bản là “Công dân 
với kinh tế” và “Công dân với các vấn đề về chính trị - xã hội”, việc giáo viên áp 
dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp Dự án rất thuận 
lợi. Thông qua đó hình thành cho học sinh những phẩm chất và phát triển các năng 
lực cốt lõi và năng lực đặc thù phù hợp với yêu cầu của bộ môn. Đặc biệt, việc 
phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội trong phần 
“Công dân với kinh tế” là rõ nét. Qua các dự án người giáo viên đã giúp cho học 
sinh là giúp học sinh có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, xã hội; vận dụng 
được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình 
huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với 
lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã 
hội và trong các hoạt động kinh tế.
 Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, dạy học theo phương pháp Dự án đòi hỏi 
người giáo viên phải hướng dẫn và luôn theo sát quá trình thực hiện của học sinh, 
còn học sinh phải thực sự tham gia vào dự án mới đem lại hiệu quả. Vì vậy, nhiều 
giáo viên ngại thực hiện, không khuyến khích được học sinh; học sinh chưa có ý 
thức cao trong việc tìm hiểu các kiến thức của môn học, làm cho hoạt động dạy và 
học không mang lại hiệu quả, chưa thể hiện được hết nội dung mà mình muốn 
truyền tải, các em ngại tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội trong thực tế.
 3 PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về lý luận dạy học phát triển năng lực
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Năng lực
 Về nguồn gốc, khái niệm năng lực (Tiếng Anh: Competency) bắt nguồn từ 
tiếng La tinh “competencia”. Trên thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều các quan 
điểm về năng lực. Nhưng tựu chung lại, năng lực có thể được hiểu một cách đơn 
giản là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào 
đó. Năng lực là một yếu tố cơ bản của nhân cách nên mang dấu ấn cá nhân, thể 
hiện tính chủ quan trong hành động và được hình thành theo quy luật hình thành và 
phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng 
vai trò quyết định. Năng lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự kiên trì học tập, 
rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn.
1.1.2. Phát triển năng lực
 Là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân 
cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết 
định. Phát triển sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân 
trong hoạt động thực tiễn. Phát triển khả năng thực hiện thành công hoạt động 
trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phát 
triển các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí Phát triển các 
năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của học sinh.
1.1.3. Định hướng phát triển năng lực
 Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực 
người học thông qua nội dung giáo dục với những kỹ năng, kiến thức cơ bản, hiện 
đại và thiết thực; giáo dục hài hòa đức, trí, thể, mỹ ; chú trọng vào việc thực hành, 
vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải 
quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày; tích hợp cao ở các lớp học 
dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên. Thông qua hình thức tổ chức giáo dục và 
các phương pháp giáo dục, phát huy tiềm năng và tính chủ động của mỗi học sinh. 
Đồng thời có những phương pháp đánh giá phù hợp giá phù hợp với mục tiêu giáo 
dục đặt ra. Định hướng nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của từng đối tượng 
học sinh khác nhau, dựa trên các đặc điểm tâm - sinh lí, nhu cầu, khả năng, hứng 
thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh. Giúp học sinh phát 
triển khả năng huy động tổng hợp các kỹ năng, kiến thức... thuộc nhiều lĩnh vực 
khác nhau để giải quyết một cách hiệu quả nhất các vấn đề xảy ra trong học tập và
 5 học của họ. Các phương tiện kĩ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc dạy và học. 
Với mô hình này có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh 
tạo ra những sản phẩm chất lượng và được đánh giá toàn diện.
1.2. Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội
 Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội là năng lực nhận 
thức các hiện tượng kinh tế xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng , 
lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
 Là năng lực đặc thù của môn Giáo dục công dân, năng lực này được xác 
định là một trong ba năng lực đặc thù để hình thành các phẩm chất quan trọng của 
người công dân trong thời đại mới. Với năng lực này học sinh có thể hiểu được các 
kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đường lối của Đảng, chính sách của 
Nhà nước về kinh tế thịt rường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, 
hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa 
vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư cách công dân; giải thích được một 
cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp luật và đạo đức đang diễn ra 
ở Việt Nam và thế giới; Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh 
giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả 
năng tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đương 
đại liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế; có khả năng tham gia một số hoạt 
động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh 
vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; bước đầu đưa ra được 
quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình 
và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp 
luật và lứa tuổi; tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế – 
xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện 
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với 
lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức.
1.3. Cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
 1.3.1. Cơ sở khoa học
 Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về các học thuyết như học thuyết kết nối, 
học thuyết hành vi, học thuyêt về nhận thứccủa các nhà khoa học đã cho thầy 
rằng, học tập là một bản năng tự nhiên theo một trình tự đã được lập trình sẵn, nếu 
người học đạt đến sự chín muồi để học điều gì đó, họ sẽ nắm bắt được phương 
pháp học. Người dạy cần xây dựng môi trường học tập thoải mái, nhận biết chính 
xác thời điểm tác động đến người học tham gia vào quá trình học tập thông qua tổ 
chức các hoạt động phù hợp với nhu cầu, hứng thú của cá nhân.
 7 Người học là chủ thể, xác định mục tiêu, tự tổ chức, chỉ đạo việc học của bản thân
mới đem lại hiệu quả.
 Thứ hai, kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Kiến thức là cơ sở để hình 
thành năng lực, những loại kiến thức khác nhau, tạo nguồn để học sinh có được các 
giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng 
đáp ứng thực tiễn là đặc trưng của năng lực, tức là vận dụng kiến thức, kỹ năng, 
thái độ cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể. Những kiến thức có ích để rèn luyện 
năng lực là những kiến thức mà học sinh tự kiến tạo. Mức độ năng lực phụ thuộc 
vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào giải quyết vấn đề đó. 
Sự phát triển năng lực không diễn ra theo tuyến tính, từ đơn giản đến phức tạp, từ 
bộ phận tới toàn thể mà được kiến tạo trên cơ sở mức độ phức tạp và đa dạng của 
vấn đề. Điểm xuất phát để sử dụng và phát triển năng lực là toàn cảnh thách thức 
cần vượt qua, còn điểm đến là phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc cách 
ứng xử phù hợp trong tình huống đã cho. Rèn luyện năng lực được tiến hành theo 
đường xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức 
mới, và đến lượt mình, kiến thức mới đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. 
Như vậy, năng lực chỉ được hình thành khi quá trình dạy học lấy việc học làm gốc.
 Thứ ba, chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi. Rèn luyện năng lực đòi hỏi phải 
có thời gian, lặp đi lặp lại mới có thể tăng cường lực năng lực cả về chiều rộng lẫn 
chiều sâu. Nếu chương trình tập trung rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào 
một số năng lực chọn lọc và lượng kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian 
rèn luyện, kiến tạo và phát triển những năng lực đó. Trong thời gian học tập tại 
trường, học sinh phải rèn luyện, kiến tạo những năng lực theo yêu cầu của chương 
trình. Từ đó kiến tạo những kiến thức, kĩ năng mới để thích nghi với môi trường 
sống luôn thay đổi. Vì vậy phải xác định được các năng lực xuyên suốt chương 
trình đào tạo với tư cách là công cụ để học tập suốt đời.
 Thứ tư, học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức. Đặc 
trưng của thể giới hiện đại là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong tất cả các 
lĩnh vực khoa học và đời sống. Mức độ năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế 
đó cũng ngày càng tăng. Vì vậy, học sinh phải học tích hợp, học phương pháp 
luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến 
thức khác nhau. Từ đó, học sinh mới có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp 
trong cuộc sống lao động sau này.
 Thứ năm, đánh giá thúc đẩy quá trình học. Kiểm tra, đánh giá phải được tích 
hợp vào quá trình dạy học để giúp học sinh có động lực học tập và không ngừng 
tiến bộ trong suốt quá trình học tập.
 9 trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm mẫu, các 
tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và 
quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cả các kiến 
thức và truyền tải đến học sinh. Với mô hình dạy học theo dự án, giáo viên đóng 
vai trò là người tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh làm việc, một hướng dẫn viên, 
một nhà tư vấn, một người cộng tác. Đồng thời giáo viên sử dụng và theo đuổi mô 
hình dạy học theo dự án phải tập trung hơn vào việc tự tạo cơ hội học tập, tiếp cận 
thông tin, làm mẫu hướng dẫn học sinh và không ngừng nâng cao năng lực.
 Đối với học sinh, dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học 
rèn luyện và phát triển. Với mô hình dạy học này học sinh là người chịu trách 
nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định 
hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá. Học sinh 
đóng vai là những “chuyên gia” thuộc những ngành nghề khác nhau trong xã hội, 
hoàn thành vai trò của mình dựa trên những kiến thức, kĩ năng nhất định. Cũng 
chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực và hữu ích, hấp dẫn với học sinh. 
Học sinh được giao những nhiệm vụ phức hợp nhưng cụ thể, bám sát với kiến thức 
trong chương trình, có phạm vi liên môn và kiến thức cuộc sống, qua đó rèn luyện 
kĩ năng sống cho mình. Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình đối với mỗi 
nhiệm vụ được giao. Đồng thời có trách nhiệm trong việc hoàn thành và báo cáo 
sản phẩm. Học sinh phải tham gia tích cực và giữ vai trò chính trong tất cả các 
khâu của quá trình học tập. Giai đoạn cuối cùng trình bày sản phẩm là một giai 
đoạn rất quan trọng, nó thể hiện kết quả của quá trình làm việc và sự tiến bộ của 
học sinh, đồng thời là giai đoạn học sinh thể hiện sự sáng tạo trong suốt quá trình 
làm việc, thể hiện khả năng quyết định vấn đề của mình.
 Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy chúng tôi nhận thấy, dạy học dự án đòi 
hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được bố trí thời gian hoặc 
giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện phải làm việc 
ngoài giờ. Bên cạnh đó không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp 
dụng với những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép. Hơn nữa, 
trong khi áp dụng phần kinh tế đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo 
thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
2. Cơ sở thực tiễn phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh
tế xã hội cho học sinh thông qua dạy học theo Dự án
2.1. Yêu cầu phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - 
xã hội cho học sinh hiện nay.
 Hiện nay, dạy học thiên về dạy chữ, chưa chú trọng phát triển phẩm chất và
năng lực thực tiễn, chưa thể hiện rõ yêu cầu của 2 giai đoạn: Giáo dục cơ bản và
 11

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_tim_hieu_va_tham_g.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội cho họ.pdf