Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy một số nội dung khó trong chương trình Tin học 11
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy một số nội dung khó trong chương trình Tin học 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy một số nội dung khó trong chương trình Tin học 11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG KHÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC 11 ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt động cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính, các máy tự độngQuá đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này. Đồng thời Pascal là một ngôn ngữ có cấu trúc thể hiện trên 3 yếu tố: Cấu trúc về mặt dữ liệu, cấu trúc về mặt lệnh, cấu trúc về mặt chương trình. Ở một khía cạnh khác, trong chương trình tin học lớp 11, ngoài những nội dung đã được Bộ GD&ĐT đưa vào phần nội dung giảm tải. Vẫn còn một số nội dung mà những học sinh mới được tiếp xúc với môn học Pascal cảm thấy khó tiếp thu, khó hiểu và không làm được các bài tập áp dụng. Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG KHÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC 11”, nhằm giúp các em biết cách tiếp cận với những nội dung đó ở một góc độ dễ hơn, trực quan hơn, từ đó hiểu rõ được ngữ nghĩa cũng như cách sử dụng các câu lệnh phù hợp để có thể tiếp thu tốt nội dung bài học và làm tốt các bài tập áp dụng, từ đó cảm thấy yêu thích hơn môn tin học nói chung và nội dung về ngôn ngữ lập trình nói riêng. II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1 Mục đích chọn đề tài Trong quá trình học một vấn đề mới thì học sinh cần phải có sự liên hệ với những nội dung đã được học từ những bài trước, phân biệt được sự khác nhau về kiểu dữ liệu, về cấu trúc và về câu lệnh. Từ đó mới hình thành được khả năng tư duy và tiếp thu được nội dung mới của bài học. Vấn đề này được thể hiện khá rõ khi học tới nội dung kiểu mảng một chiều (là dãy hữu hạn các phần tử có cùng kiểu dữ liệu), kiểu xâu (có thể xem như mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự). Một nội dung khác là “Chương trình con và phân loại ”. Học sinh cần hình dung được chương trình thường có những đoạn chương trình hay phép tính lặp lại nhiều lần. Nếu mỗi lần lặp lại, ta phải viết những đoạn lệnh như nhau thì chương trình trở nên dài dòng, rối rắm và mất thời gian vô ích. Để giải quyết những trường + Thủ tục (procedure) không trả lại kết quả thông qua tên của nó, do vậy, ta không thể viết các thủ tục trong biểu thức. Các lệnh Writeln, Readln trong chương trước được xem như các thủ tục chuẩn. * Đối tượng, kế hoạch và nội dung nghiên cứu • Đối tượng: Học sinh lớp 11A1, 11A3, 11A4, 11A5 Trường THPT Ngô Sĩ Liên • Kế hoạch nghiên cứu: Trực tiếp trong các bài dạy • Nội dung nghiên cứu: Một số nội dung trong chương trình tin học 11 1.3. Thực trạng về thuận lợi và khó khăn *. Thuận lợi - Trường THPT Ngô Sĩ Liên nằm ở thị trấn Trảng bom nên đa số học sinh có hộ khẩu ở thị trấn và một số vùng lân cận, điều đó đã dẫn đến việc có đa số học sinh đã được tiếp xúc với máy vi tính và một số học sinh đã được học môn tin học Pascal trong chương trình THCS - Học sinh trong trường đa số có ý thức học tập tốt, ham học hỏi - Đội ngũ giáo viên môn tin học nhiệt tình, có trách nhiệm, ham học hỏi. - Nhà trường có 2 phòng thực hành tin học, mỗi phòng có hơn 30 máy vi tính và 3 phòng học có ứng dụng CNTT là điều kiện tốt để các em học sinh tiếp cận dễ dàng hơn với môn tin học nói chung và môn Pascal nói riêng *. Khó khăn - Học sinh được tuyển sinh vào lớp 10 với chất lượng đầu vào chưa thật sự cao dẫn đến tư duy của các em còn nhiều hạn chế đối với những môn học đòi hỏi tư duy cao. - Đội ngũ giáo viên môn tin học nhiệt tình có tránh nhiệm tuy nhiên còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. - Đặc thù của môn tin học là một môn có kiến thức trừu tượng, đặc biệt là môn tin học lớp 11 với một số phần như kiểu mảng, kiểu xâu và chương trình con. - Một số giáo viên chưa tìm ra được phương pháp phù hợp để có thể truyền đạt kiến thức cũng như giúp học sinh tìm ra được những kiến thức mới qua các bài học của môn tin học 11, dẫn đến học sinh tiếp thu một cách thụ động, không có hứng thú với môn tin học vì cảm thấy khó. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 2.1. Kiểu mảng Phương pháp giảng dạy khi bắt đầu cho học sinh làm quen với kiểu mảng một chiều. Bắt đầu từ kiểu dữ liệu có cấu trúc thì học sinh được tìm hiểu thêm một kiểu dữ liệu mới là kiểu mảng một chiều vì vậy giáo viên phải biết cách đặt vấn đề để học sinh hiểu rõ tại sao phải có kiểu dữ liệu đó, nếu không có dữ liệu đó mà chỉ cần những dữ liệu đã học thì có thể giải quyết được các bài toán hay không hay viết chương trình có tối ưu không. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ đặt câu hỏi để học sinh tự suy nghĩ, trả lời và thấy được việc cần thiết phải sử dụng một kiểu dữ liệu mới đó là kiểu dữ liệu có cấu trúc Cách thức tiến hành giảng dạy có thể được thực hiện trong giáo án qua cụ thể một số mục đích yêu cầu sau: * HS biết ý nghĩa và khái niệm được kiểu mảng một chiều - Giáo viên có thể đặt vấn đề với học sinh thông qua giao tiếp cởi mở mà học sinh có thể hiểu được vì sao cần phải sử dụng đến kiểu mảng một chiều. Có thể mô tả về sự giao tiếp đó để bắt đầu vào nội dung bài học như sau: Các vấn đề mà giáo viên đặt ra Suy nghĩ và trả lời của học sinh - Với các chương trình đã học em có - Số lượng biến sử dụng ít, chỉ 1, 2 hoặc nhận xét gì về số lượng biến sử dụng 3 biến. trong chương trình? - Mở rộng: giả sử cần nhập điểm trung - Bằng số lượng học sinh và biến có kiểu bình của các học sinh trong lớp thì phải thực khai báo bao nhiêu biến và kiểu dữ liệu của mỗi biến là gì? - Khi thực hiện câu lệnh trong chương - Phải viết nhiều câu lệnh lặp lại trình thì sẽ gặp trở ngại gì? (Đối với học sinh toàn trường thì sao?) Trong đó: - Kiểu chỉ số có dạng: n 1 . . n2 (n1, n2 là những số nguyên hoặc biểu thức nguyên và n1 ≤ n2) - Kiểu phần tử là kiểu dữ liệu của từng phần tử trong mảng. Ví dụ: Type DiemTrungBinh = array [1..50] of real; Var DTB : DiemTrungBinh; Đây chính là cách thứ nhất để khai báo mảng. Tiếp theo đó giáo viên cho học sinh nhận xét về khai báo trên có đặc điểm giống như tính chất bắc cầu của các biểu thức. và cho học sinh tự viết ra một cách khác. HS sẽ nhận xét được . : ; Mà = array [Kiểu chỉ số] of ; Nên có thể thay thế câu lệnh trên bằng câu lệnh sau: Var : array[Kiểu chỉ số] of ; Đây chính là cách thứ 2 để khai báo: Như vậy với phương pháp giảng dạy như trên học sinh đã không cần phải phụ thuộc vào sách giáo khoa, mà chỉ cần nhớ kiến thức cũ và trải qua quá trình vấn đáp và suy nghĩ theo sự dẫn dắt của giáo viên các em cũng có thể hiểu rõ được vai trò của kiểu mảng một chiều, khái niệm được và khai báo được mảng một chiều một cách hoàn toàn tự nhiên. Học sinh sẽ cảm thấy hứng thú và nhớ bài ngay trên lớp. 2.2. Kiểu xâu: Bản chất của kiểu xâu là kiểu mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự. Dựa vào điều này giáo viên cần gợi ý để học sinh nhận xét và thấy rõ được đặc điểm của kiểu xâu. Có thể dựa vào các mô phỏng sau và cho học sinh nhận xét. Dãy A: 1 4 2 8 5 9 3 Dãy B: 2.5 6.1 5.0 4.3 7.2 Dãy C: T I N H O C b. Biến cục bộ (local variable): Còn được gọi là biến riêng, là biến được khai báo ở đầu chương trình con, và nó chỉ được sử dụng bên trong thân chương trình con hoặc bên trong thân chương trình con khác nằm bên trong nó (các chương trình con lồng nhau). Biến cục bộ chỉ tồn tại khi chương trình con đang hoạt động, nghĩa là biến cục bộ sẽ được cấp phát bộ nhớ khi chương trình con được gọi để thi hành, và nó sẽ được giải phóng ngay sau khi chương trình con kết thúc. c. Tham số thực hay còn gọi là Tham trị (actual parameter) là một tham số mà nó có thể là một biến toàn cục, một biểu thức hoặc một giá trị số (cũng có thể biến cục bộ khi sử dụng chương trình con lồng nhau) mà ta dùng chúng khi truyền giá trị cho các tham số hình thức tương ứng của chương trình con. d. Tham số hình thức hay còn gọi là Tham biến (formal parameter) là các biến được khai báo ngay sau Tên chương trình con, nó dùng để nhận giá trị của các tham số thực truyền đến. Tham số hình thức cũng là một biến cục bộ, ta có thể xem nó như là các đối số của hàm toán học. 2.3.2. Lời gọi chương trình con Để chương trình con được thi hành, ta phải có lời gọi đến chương trình con, lời gọi chương trình con thông qua tên chương trình con và danh sách các tham số tương ứng (nếu có). Các qui tắc của lời gọi chương trình con: ➢ Trong thân chương trình chính hoặc thân chương trình con, ta chỉ có thể gọi tới các chương trình con trực thuộc nó. ➢ Trong chương trình con, ta có thể gọi các chương trình con ngang cấp đã được thiết lập trước đó. 2.3.3. Thủ tục (Procedure): Thủ tục là một đoạn cấu trúc chương trình được chứa bên trong chương trình Pascal như là một chương trình con. Thủ tục được đặt tên và có thể chứa danh sách tham số hình thức (formal parameters). Các tham số này phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ( ). Ta có thể truy xuất thủ tục bằng cách gọi tên của thủ tục. Chương trình sẽ tự động truy xuất thủ tục đúng tên đã gọi và thực hiện các Ví dụ2 : nhập vào một mảng 1 chiều gồm n phần tử là các số nguyên tính và đưa ra màn hình tổng các số nguyên lớn hơn 0. PROGRAM tong_mang; Uses crt; Var a:array[1..100] of integer; n:integer; PROCEDURE nhap; Var i:integer; Begin Write(‘nhap n=’); readln(n); For i:=1 to n do Begin Write(‘a[’,i,’]=’); Readln(a[i]); End; End; Procedure tinhtong; Var s,i:integer; Begin S:=0; For i:=1 to n do If a[i]>0 then s:=s+a[i]; End; BEGIN Clrscr; Nhap; Tinhtong; Readln; END. Trong chương trình trên a là 1 kiểu mảng, n là 1 kiểu số nguyên, 2 biến đó là 2 biến toàn cục. thủ tục nhap có vai trò nhập n phần tử từ bàn phím vào mảng a. Các biến i, s là các biến cục bộ. ở chương trình trên chúng ta thấy phần chương trình chính nhìn rất gọn gàng nhờ các lời gọi chương trình con. Những công việc chủ yếu đều đã được giải quyết ở các chương trình con. - Trong chương trình trên m là các tham số hình thức của thủ tục giaithua. - Khi gọi thủ tục giaithua(n) thì tham số thực n được truyền tương ứng cho tham số hình thức m. 2.3.4. Hàm (Function) : Hàm là một chương trình con cho ta 1 giá trị kiểu vô hướng. Hàm tương tự như thủ tục nhưng trả về một giá trị thông qua tên hàm và lời gọi hàm tham gia trong biểu thức. Cấu trúc một hàm tự đặt gồm: FUNCTION () :<Kiểu kết quả> ; { các khai báo hằng, biến, kiểu cục bộ... } BEGIN { ... các câu lệnh trong nội bộ hàm ... } END ; Trong đó: - Tên hàm là tên tự đặt cần tuân thủ theo nguyên tắc đặt tên trong Pascal. - Kiểu kết quả là một kiểu vô hướng, biểu diễn kết quả giá trị của hàm. - Một hàm có thể có 1 hay nhiều tham số hình thức, khi có nhiều tham số hình thức cùng một kiểu giá trị thì ta có thể viết chúng cách nhau bằng dấu phẩy (,). Trường hợp các tham số hình thức khác kiểu thì ta viết chúng cách nhau bằng dấu chấm phẩy (;). - Trong hàm có thể sử dụng các hằng, kiểu, biến đã được khai báo trong chương trình chính nhưng ta có thể khai báo thêm các hằng, kiểu, biến dùng riêng trong nội bộ hàm. Chú ý là phải có một biến trung gian có cùng kiểu kết quả của hàm để lưu kết quả của hàm trong quá trình tính toán để cuối cùng ta có 1 lệnh gán giá trị của biến trung gian cho tên hàm.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giang_day_mot_so_noi_dung.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy một số nội dung khó trong chương trình Tin học 11.pdf