Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy
Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy. Mã số: . (tác giả không ghi vào phần này) 1. Tình trạng giải pháp đã biết: Hóa học là môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về tính chất của các nguyên tố cũng như tính chất của các đơn chất và hợp chất của chúng. Trong các trường Trung học phổ thông, môn hóa là môn học mà học sinh còn hạn chế trong việc nắm lý thuyết cũng như giải quyết bài tập. Thực tế việc sử dụng và xây dựng bài tập hóa học của giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ môn và phù hợp với đối tượng học sinh. Để có những giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học thông qua bài tập hóa học bản thân tôi đã tìm hiểu cách thức sử dụng, phân loại bài tập trong giảng dạy phần ni tơ và hợp chất của nó trong giảng dạy hóa học 11. 2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Mục đích của giải pháp: nhằm đưa ra cách thức sử dụng bài tập, Xây dựng hệ thống một số dạng bài nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng trong quá trình giảng dạy. Đề tài đã đưa ra qui trình lựa chọn xây dựng bài tập, hệ thống phân loại được một số dạng bài tập trong chương, định hướng cách sử dụng bài tập trong dạy học. Ngoài ra, hệ thống bài tập được xây dựng còn góp phần rèn luyện và phát triển tư duy, trí thông minh cho học sinh. Nội dung cơ bản của đề tài: tìm hiểu tác dụng của bài tập hóa học, phân loại bài tập hóa học, định hướng sử dụng bài tập trong giảng dạy: cách chọn bài tập, cách chữa bài tập, cách xây dựng bài tập mới, cách sử dụng bài tập nhằm hệ thống kiến thức. Đề tài đưa ra một số dạng bài tập cụ thể cho phần ni tơ và hợp chất của nó để vận dụng. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Giải pháp của đề tài dễ dàng áp dụng vào thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông đặc biệt là các lớp ban cơ bản, cho đối tượng học sinh lớp 11 khi dạy chương 2 và khi ôn tập, luyện tập. Giải pháp đã được áp dụng trong trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh năm học 2013-2014 có hiệu quả tốt. Trang 1 Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết A. PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập với cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi công tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy được bản sắc dân tộc, vừa có khả năng sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội chủ nghĩa. Phương pháp dạy học mới làm thay đổi cơ bản vai trò của giáo viên và học sinh. Như vậy, mục tiêu của dạy học ngày nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Dạy học hiện nay không chỉ đơn thuần là cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo. Học sinh tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động học tập thì các phẩm chất và năng lực cá nhân sớm được hình thành và phát triển hoàn thiện. Năng động sáng tạo là những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống hiện đại nó phải được hình thành ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trong quá trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa nói chung và hoá học nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Cơ sở của việc dạy học bộ môn hoá học là dạy và học tích cực phải dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học Giáo viên là người tổ chức, thiết kế, khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh tích cực hoạt động, tìm tòi, khám phá, xây dựng và vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học hoá học là giáo viên phải biết sử dụng bài tập hoá học để dạy học tích cực làm cho thực tiễn dạy- học trở nên sinh động, thiết thực hơn và phát huy được tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Trong quá trình dạy học hóa học lớp 11 để phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng đề tài '' Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11để nâng cao chất lượng giảng dạy”.Xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp. II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trang 3 Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết C. Phần kết kuận chung B. PHẦN NỘI DUNG - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT. - Chương 2. Hệ thống bài tập học hóa học chương II phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC I- CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. KHÁI NIỆM VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC Bài tập hóa học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức, tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh. 2.Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC - Ý nghĩa trí dục. - Ý nghĩa phát triển. - Ý nghĩa đức dục. Bài tập hoá học có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học. Bài tập hoá học góp phần to lớn trong việc dạy học hoá học tích cực khi: -Bài tập hoá học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng. -Bài tập mô tả một tình huống thực của đời sống thực tế. -Bài tập hoá học được nêu lên như là tình huống có vấn đề. -Bài tập hoá học là một nhiệm vụ cần giải quyết. Bài tập hoá học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở mọi cấp học, bậc học. 3. PHÂN LOẠI BÀI TẬP HÓA HỌC Bài tập tự luận: Bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm , trong đó gồm bài tập định tính và bài tập định lượng và được chia thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp. -Bài tập trắc nghiệm khách quan 4. CÁCH SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT Trang 5 Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết 3. Dự đoán trước khả năng sai sót mà học sinh sẽ gặp phải khi giải bài tập. Chú ý đến sự phân hóa học sinh: học sinh thông minh thể hiện như thế nào? học sinh kém sẽ vấp phải khó khăn gì? ở những nội dung nào? Sự kiên nhẫn, chủ quan hay vội vã sẽ đi tới những kết quả như thế nào? 4. Hình thành hệ thống các bài tập theo từng phần, từng lớp, xếp bài tập theo thứ tự, theo loại. Tránh tùy tiện ngẫu hứng trong việc ra bài tập. Cần dứt điểm theo từng giai đoạn phải hình thành những kỹ năng nào. 5. Rèn luyện cho học sinh bắt buộc phải làm hết các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập theo yêu cầu của giáo viên. 6. Chọn bài tập cần có bài dễ, bài trung bình, bài khó xen kẽ để động viên toàn lớp và làm cho các đối tượng học sinh không chán nản hoặc chủ quan. B. Chữa bài tập 1. Chữa bài tập cần chú trọng tới chất lượng - Chú ý chữa chi tiết, tỉ mỉ các bài kiểm tra, các bài tập đã chọn lọc điển hình. Cần chú ý từng bước đi, phân tích trình độ học sinh và kết quả cuối cùng. - Chữa bài tập thường xuyên trên bảng. - Chọn bài cơ bản nhất để chữa. - Cho học sinh lên bảng giải bài tập, vừa là để chữa chung vừa là để kiểm tra, cũng như đánh giá được khả năng tư duy của học sinh. - Chú ý kiểm tra vở bài tập của học sinh một cách thường xuyên. Thực tế cho thấy học sinh ở các trường ít chuẩn bị bài tập nên khả năng tiếp nhận những nội dung kiến thức không có hệ thống không nắm được cách giải bài tập hóa học. 2. Chữa bài tập cần chú trọng số lượng Đối với học sinh, cần chữa nhiều bài tập, chấm nhiều bài tập để khuyến khích học sinh chăm học, rèn luyện kỹ năng thường xuyên, kịp thời đánh giá chất lượng học sinh. Có nhiều hình thức chữa bài tập để chú trọng số lượng, thí dụ: Đọc tên nguyên tố, học sinh sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn viết cấu hình electron, xác định thành phần hạt nhân, dự đoán tính chất hóa học cơ bản, so sánh khả năng phản ứng hóa học với các nguyên tố xung quanh... Rèn kỹ năng cân bằng một số phương trình phản ứng oxi hóa-khử Trang 7 Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết 3, Xây dựng bài tập hoàn toàn mới Trên cơ sở mục đích dạy học, xuất phát từ thực tế của học sinh, giáo viên có thể xây dựng các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với khả năng nhận thức. Các bước cơ bản để xây dựng bài tập mới: a, Đề ra mục đích của bài tập (học sinh còn yếu mặt nào, gặp khó khăn vấn đề gì, cần phát triển nội dung nào...) b, Xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện c, Hoàn chỉnh đề bài. d, Giải các bài tập đó, phân tích nội dung bài tập, đề ra các phương án giải, dự đoán tình huống, xác định sự phù hợp của bài tập với nhận thức của học sinh... Ví dụ: Chia 34,8 gam hỗn hợp kim loại gồm Al, Fe và Cu thành 2 phần bằng nhau: - Phần I: Cho vào dung dịch HNO3 đặc nguội, dư thu được 4,48 lít khí NO2 (ở đktc). - Phần II: Cho vào dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít H2 (ở đktc). Hãy xác định khối lượng của Al và Fe trong hỗn hợp ban đầu. Mục đích bài tập: Củng cố tính chất hóa học của HNO3, HCl cụ thể khi tác dụng với kim loại. Khắc sâu tính chất Al,Fe thụ động với HNO3 đặc nguội. Rèn luyện cách viết phương trình, cân bằng phương trình phản ứng oxy hóa khử. Mối quan hệ giữa các sự kiện: 2 phần bằng nhau, Hỗn hợp vào HNO3 đặc nguội Fe, Al thụ động chỉ có Cu phản ứng. Hỗn hợp vào HCl chỉ có Al, Fe phản ứng. Lưu ý hỗn hộ chia 2 phần bằng nhau nhưng đề hỏi tính khối lượng của Al,Fe trong hỗn hợp ban đầu. Học sinh có thể tính được lượng Cu trong ½ hỗn hợp sau tính khối lượng Al, Fe viết phương trình phản ứng đặt ẩn giải hệ. Học sinh đã thành thạo viết phương trình, nắm bản chất phản ứng oxy hóa khử hướng dẫn phương pháp bảo toàn electron. Tình huống hay mắc lỗi của học sinh: Viết và cân bằng phương trình sai, không nhớ tính chất Al,Fe thụ động với HNO3 đặc nguội; Lập hệ không nhớ hỗn hợp chia 2 phần bằng nhau nên lập hệ phương trình sai; Xác định được Al, Fe sau khi lập hệ không nhân 2 để tính khối lượng trong hỗn hợp đầu. Từ xác định những lỗi học sinh hay mắc để lưu ý hướng dẫn học sinh giải quyết bài tập. 4, Nghịch đảo điều kiện bài toán. Thay cái đã cho thành cái cần tìm Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu lít khí N2 và H2 để điều chế được 67,2 lít khí NH3 (đktc). Biết hiệu suất của phản ứng là 25%. Trang 9 Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Dùng sơ đồ khi giải bài tập, chữa bài tập giáo viên tiết kiệm được lời nói và thời gian vì đây là cách trình bày ngắn gọn nhất, cô đọng nhất, nêu bật lên được những dấu hiệu bản chất của các định nghĩa các hiện tượng và khái niệm. Có thể dùng sơ đồ trong các trường hợp sau đây: a, Sơ đồ hóa các định nghĩa các quy tắc, nguyên tắc, khái niệm ... b, Giải các bài tập về phân loại các chất, các hiện tượng, các khái niệm, điều chế, nhận biết, tách các chất từ hỗn hợp... Thí dụ 2: Dùng phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch sau: NH4NO3, NH4Cl, NaNO3, FeCl3, Na2SO4. NH4NO3, NH4Cl, NaNO3, FeCl3, Na2SO4 Ba(OH)2 Không hiện tượng: NaNO3 Có khí mùi khai làm xanh quỳ ẩm: NH4NO3, NH4Cl Trắng Nâu đỏ Na2SO4 FeCl3 AgNO3 NH4Cl Có trắng Không hiện tượng: NH4NO3 Hoặc sơ đồ của sự nhiệt phân muối nitrat Trước Mg Nitrit + O2 Từ Mg - Cu Nitrat Oxit + NO2 + O2 Sau Cu Kim loại + NO2 + O2 đ, Lập sơ đồ các quá trình sản xuất hóa học Thí dụ: Lập sơ đồ của quá trình sản xuất HNO3 và các muối của nó. NaNO3 Không khí N2 Ca(NO3)2 NH3 NO NO2 HNO3 Cu(NO3)2 Nước H2 NH4NO3 Trên đây là một số thí dụ về việc dùng sơ đồ giải, chữa bài tập. Việc sử dụng sơ đồ hóa, lời giải của các bài tập sẽ ngắn ngọn hơn, dễ hiểu hơn, học sinh dễ nhớ hơn. Nhất là Trang 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_bai_tap_trong_day_hoc_hoa_hoc.pdf