Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài tập, Tin học lớp 11
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài tập, Tin học lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài tập, Tin học lớp 11
A- ĐẶT VẤN ĐỀ Đổi mới phương pháp dạy học có sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là một vấn đề rất cần thiết đối với mỗi giáo viên, mỗi môn học. Dạy học tiết bài tập trong hầu hết các môn học luôn là tiết học khiến cả giáo viên và học sinh cảm thấy khô khan. Thông thường giáo viên chỉ đưa ra một số bài tập để học sinh tự suy nghĩ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm và học sinh hoàn thiện bài làm rồi giáo viên sửa bài cho học sinh ghi chép lại, hoặc giáo viên làm mẫu và học sinh làm các bài tập tương tự. Điều này làm cho nhiều học sinh chỉ nhớ máy móc cách làm, nhớ bài làm đó mà chưa nhìn rõ được phần kiến thức vận dụng vào bài. Đối với một số học sinh khá, giỏi thì có thể tham gia vào bài học và hiểu được, nhưng với đa số học sinh trong lớp thì rõ ràng là chưa nắm được vấn đề, nhiều em thực sự không có hứng thú trong giờ học và ngồi cho qua tiết học. Với môn Tin học 11, việc để học sinh nắm được yêu cầu của tiết bài tập lại càng khó khăn hơn vì: - Là môn học khó và liên quan đến kiến thức của nhiều môn học khác, nhất là môn Toán. - Là bộ môn học không thuộc khối học nào hoặc không thi tốt nghiệp nên học sinh có thể có tư tưởng không cần hiểu bẩn chất của vấn đề và không cần ghi nhớ nội dung, chỉ cần học cho qua, học đối phó. - Cách thiết kế giáo án chưa hệ thống được nội dung kiến thức liên quan với nhau. - Thời gian để giải một bài toán và thực hiện trên máy là tương đối nhiều nên số lượng bài tập có thể giải quyết được trong một tiết học ít. Vì vậy, các tiết bài tạp thường không c ho kết quả như mong đợi của giáo viên; Kết quả mỗi lần kiểm tra baifa cũ thì học sinh thường được điểm thấp, điểm yếu, kém, hoặc kiểm tra thường xuyên thì vi phạm qui chế như: sử dụng tài liệu, quay cóp bài của bạn, quay cóp bài trong sách vở mà “gần” với yêu cầu 1 B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở lí luận Đổi mới chương trình, sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới và phát triển nền kinh tế tri thức. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị quyết TW4 khóa VII (1/1993), nghị quyết TW2 khóa VIII (1/1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4/1999). Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Luật giáo dục 2005, điều 28 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm cảu từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu qảu theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ. Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi rộng. 2. Cơ sở thực tiễn 3 Để có cơ sở tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi đã: - Tìm hiểu về thực trạng dạy và học các tiết bài tập môn Tin học ở trường Trung học phổ thông nói chung và ở trường Trung học phổ thông Triệu Sơn 3 nói riêng. - Tìm hiểu về phương pháp, kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tin học. - Tìm hiểu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học. - Tổ chức thực hiện đề tài vào thực tế dạy học tại trường Trung học phổ thông Triệu Sơn 3. - Tiến hành so sánh, đối chiếu và đánh giá về hiệu quả của đề tài khi áp dụng. 5. Đối tượng nghiên cứu: Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi chọn 6 lớp của trường Trung học phổ thông Triệu Sơn 3, cụ thể: - Lớp thực nghiệm: 11E3 (năm học 2011 – 2012) ; 11G6, 11G1 (năm học 2012 – 2013). - Lớp đối chứng: 11E5 (năm học 2011 – 2012) ; 11G7, 11G5 (năm học 2012 – 2013). Các lớp được chon tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương đồng nhau về kết quả điểm trúng tuyển vào lớp 10, khả năng tư duy, ý thức học tập của học sinh,... II. THỰC TRẠNG 1. Thực trạng chung. Tin học là môn học tương đối khó với đa số học sinh Triệu Sơn 3. Đó là môn học có nhiều bài tập; nhiều bài tập và thực hành. Học sinh trường Triệu Sơn 3 có đầu vào không cao nên đa số các em có khả năng tư duy hạn chế. Vì vậy, các bài tập trong chương trình Tin học 11 thường rất khó khăn, áp lực với đa số các em, dẫn đến các tiết thực hành sau đó đa phần các em không biết làm 5 đầu tư ahy nỗ lực nhất là với môn Tin học 11. Trong quá trình học tập Tin học 11, học sinh thường có tâm lí ngại học, chưa tích cực tham gia vào bài, chưa chủ động hứng thú trong việc tìm hiểu các vấn đề, các bài tập mà giáo viên đưa ra, nhất là các tiết bài tập, nhiều học sinh có tâm lí học đối phó, học cho xong. Từ thực trạng trên cho thấy: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tin, trong đó việc sử dụng sơ đồ tư duy cho tiết 21 – bài tập, Tin học 11 sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, chắn chắn kết quả học tập Tin học 11 của học sinh sẽ được nâng lên. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1. Thiết kế các sơ đồ tư duy. Tôi thiết kế 02 sơ đồ: * Sơ đồ 1: Tôi thiết kế 02 kích thước khác nhau, dùng để điền thông tin để trả lời cho bài tập 1 (phần III.2) - Kích thước khổ A0 dùng cho học sinh lên bảng thực hiện. - Kích thước khổ A4 dùng cho học sinh tự thực hiện dưới lớp (2) (1) MẢNG MỘT CHIỀU (5) (3) (4) Hình 1. Các nội dung về mảng một chiều 7 2. Thiết kế câu hỏi và bài tập cho nội dung dạy học. Bài tập 1. Nêu các nội dung kiến thức về mảng một chiều mà em đã học? Học sinh nêu được ra, sau đó tôi treo bảng khổ A0, học sinh lên bảng điền vào, các học sinh khác điền vào phiếu học tập. Sau đó, tôi đưa ra sơ đồ 2 để chuẩn kiến thức cho học sinh. Trong từng nội dung (1), (2), (3), (4) trên sơ đồ 2, tôi gọi học sinh trả lời nhanh, ra câu hỏi tương ứng (trên máy chiếu) dạng trắc nghiệm để học sinh nhận biết. Lưu ý: phần này tôi gọi những học sinh có học lực trung bình, yếu để trả lời, và có thể cho điểm học sinh (Xem bảng phụ lục 1 – dự kiến danh sách học sinh trả lời cho các nội dung (1), (2), (3), (4)). Nội dung (5) trên sơ đồ 2: là các dạng bài tập cơ bản nhất. Tôi lần lượt đưa ra các bài tập 2, bài tập 3 như sau: Bài tập 2. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N<=1000) số nguyên. Tính và đưa ra màn hình tổng các phần tử là số chẵn trên dãy. Bài tập 3. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N<=1000) số nguyên và 1 số nguyên k. Viết chương trình cho biết số k có xuất hiện trên dãy hay không, nếu có thì thông báo ra màn hình vị trí xuất hiện, nếu không thì thông báo ra màn hình “khong xuat hien”. Lưu ý: Với bài tập 2, bài tập 3, tôi yêu cầu học sinh nêu các bước làm? Sau đó: - Với bài tập 2, tôi chia nhỏ từng phần, gọi từng học sinh xung phong lên làm (viết trên máy) và chạy thử, sửa lỗi. Sau đó giáo viên chuẩn hóa cho học sinh. - Với bài tập 3, tôi gọi 1 học sinh có học lực trung bình khá trong lớp lên viết và chạy chương trình, gọi tiếp học sinh có học lực tốt hơn sửa lỗi (nếu có). Cứ như thế, cho đến khi bài toán được chuẩn hóa (Xem bảng phụ lục 1 – dự kiến danh sách học sinh làm bài tập 2, bài tập 3 – nội dung (5) trên sơ đồ 2). 3. Thiết kế đề và đáp án đánh giá cho nội dung dạy học Là đề kiểm tra 15’, do nhóm chuyên môn ra đề. Nội dung cụ thể trong phần các biện pháp thực hiện. 4. Tiến hành dạy học thực nghiệm tiết 21- bài tập, Tin học 11 bằng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy ở các lớp thực nghiệm IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 9 Câu hỏi 1. Em hãy chỉ ra đâu là mảng một chiều? 1 2 100 A 15 10 9 1 2 3 4 5 B True 1 False 2 3 1 2 3 4 5 6 7 C L O P 1 1 G 8 1 2 3 4 5 6 D A N 7.5 N A 6.5 1 2 3 4 5 6 E True False False True True False Câu hỏi 2. Khai báo nào đúng trong các khai báo sau? A. Var a:array(1..10) of integer; B. Var a: array[110] of integer; C. Var a: array[1..10] of integer; D. Var a:array[1-10] of integer; Câu hỏi 3. Với mảng C sau đây, khai báo nào là đúng nhất? 1 2 3 4 5 6 C 15 10 -20 18 -5 8 A. Var C: array[1..6] of byte; B. Var C: array[1..6] of integer; C. Var C: array[1..6] of real; D. Var C: array[1..6] of word; Câu hỏi 4. Tham chiếu đến một phần tử thứ 5 trên mảng C, được viết như thế nào? 11 Câu 2. Viết chương trình, nhập từ bàn phím dãy A gồm N số nguyên (N<=100). Đưa ra màn hình số lượng và giá trị (mỗi giá trị cách nhau 1 dấu cách) các phần tử của dãy chia hết cho 3. 4. Soạn giáo án và tiến hành dạy tiết 21 – bài tập, Tin học 11 theo phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy. Tiến hành soạn bài I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Củng cố những hiểu biết về kiểu dữ liệu mảng một chiều : Hiểu đúng khái niệm mảng một chiều. Hiểu cách khai báo và tham chiếu (truy cập) đến các phần tử của mảng. Cách nhập giá trị (từ bàn phím) cho các phần tử trên mảng. Duyệt qua các phần tử của mảng để để xử lí từng phần tử. 2. Về kỹ năng Thực hiện được khai báo mảng, truy cập, tính toán các phần tử của mảng Cài đặt được thuật toán của một số bài toán đơn giản với kiểu dữ liệu mảng một chiều. 3. Về thái độ: Có tư duy đúng đắn trong việc áp dụng mảng 1 chiều để giải các bài toán đơn giản. Tạo lòng ham muốn giải được một số bài tập tính toán đơn giản bằng ngôn ngữ Pascal. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của giáo viên Máy chiếu, máy vi tính để giới thiệu ví dụ và minh họa. Sách giáo khoa, giáo án, sách giáo viên. 2. Chuẩn bị của học sinh. Sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng học tập. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Đặt câu hỏi, vấn đáp. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy để nhắc lại kiến thức đã học. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động 1: Bài tập 1. Các nội dung về mảng một chiều đã học (20’). 13 Gọi HS (xung phong) viết đầy đủ và - HS suy nghĩ, xung phong lên chạy bài tập: nhập từ bàn phím giá trị bảng viết (viết trên máy). các phần tử cho dãy A gồm 6 số nguyên. GV: Chỉnh sửa lỗi, đưa ra chương - Theo dõi, ghi nhớ. trình chuẩn trên TP, chạy chương trình. Hoạt động 2. Lập trình các bài tập đơn giản sử dụng kiểu dữ liệu mảng một chiều (23’). Bài tập 2. Bài toán dạng: Tính tổng trên mảng. ` Nhập vào từ bàn phím dãy A gồm N số nguyên (N≤100). Đưa ra màn hình tổng giá trị các phần tử là số chẵn của dãy A. VD. Chiếu BAI2.EXE để HS thấy được yêu cầu của bài toán Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh TG Đưa ra đề bài (?) Nêu các bước thực hiện giải bài toán?- Suy nghĩ cách làm - Xung phong trả lời Giáo viên chuẩn hóa cho HS 3’ 1, Nhập giá trị cho mảng 2.1, kiểm tra số chẵn 2.2, cộng dồn các số chẵn với nhau. 3, Đưa kết quả ra màn hình. (?) Thực hiện lập trình bài toán trên? - Xung phong, HS2 lên viết 10’ GV: gọi học sinh viết từng bước cách bài theo các bước GV vừa làm bằng các câu lệnh của NNLT chuẩn hóa. Pascal, trực tiếp trên máy. GV: Sửa chương trình trên bảng của HS, chiếu chương trình chuẩn, chạy - Theo dõi, ghi bài chương trình để HS quan sát. Bài tập 3. Bài toán dạng: Tìm kiếm trên mảng (Tìm kiếm tuần tự). 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_nham_tao_hung_thu.doc