Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường THPT
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường THPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI VỀ CHẤT LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: Lưu Thị Thu Quyên Chức vụ: Giáo viên SKKN môn: Hóa học THANH HOÁ NĂM 2013 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng là nghiên cứu và xây dựng nội dung việc giảng dạy trong trường phổ thông sao cho thích hợp với những yêu cầu của khoa học và nhất là đạt được mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành những người thừa kế xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII cũng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy học – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Hóa học là môn học của thực nghiệm. Khoa học hóa học không thể phát triển được nếu không có quan sát, thí nghiệm, nếu không có quá trình tư duy, quy nạp, nếu dạy học hóa học chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức bằng ngôn ngữ... Quá trình nhận thức của học sinh phải đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng từ đó hình thành khái niệm. Sử dụng thí nghiệm có ý nghĩa to lớn trong giảng dạy hóa học, là một phương pháp có hiệu quả để hình thành hệ thống các khái niệm hóa học, dạy cho học sinh cách thức tư duy hợp lí, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ phát triển các kỹ năng kỹ xảo thí nghiệm. Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, khi nghiên cứu bài mới, để ôn tập củng cố kiến thức. Trong dạy học, thí nghiệm được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để đạt được mục đích dạy học tích cực và việc sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực khi thí nghiệm được coi là nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau. Sau đây là ĐỀ TÀI: “Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường THPT” 1 Thí nghiệm hóa học là một yếu tố đặc trưng trong hoạt động dạy học, là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học hóa học ở trường phổ thông. Qua thí nghiệm hóa học, những kiến thức lý thuyết về hóa học trở thành hiện thực. Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo những cách khác nhau để giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình thành khái niệm, tính chất chung và tính chất của các chất vô cơ, hữu cơ cụ thể. 1.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm Hóa học trong bài dạy về chất ở trường THPT Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học đã thực sự được chuẩn bị từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX, đặc biệt là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội khóa X, cho đến nay đã thực hiện được một số thành công mới: - Chú trọng tới vấn đề tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của học sinh. - Khuyến khích sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong hoạt động dạy học. - Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại. - Nâng cao tính cơ bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình học. - Học sinh hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo nhóm cao hơn trước đây. Trong dạy học môn Hóa học, phương tiện dạy học trực quan, hiện đại đặc biệt là phòng thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm được đầu tư, chú trọng. Giáo viên và học sinh được thực hành nhiều hơn. Tuy nhiên còn một số tồn tại cần được khắc phục: - Thỉnh thoảng giáo viên biểu diễn thí nghiệm nhưng chưa thực sự phát huy hết tác dụng của thí nghiệm hóa học. Đó là mới tiến hành làm thí nghiệm trên lớp một cách hình thức mà không chú trọng tới việc khai thác các thí nghiệm đó một cách tối đa, không rút ra kết luận hoặc mở rộng vấn đề mà chỉ làm thí nghiệm cho học sinh xem. - Giáo viên ngại chuẩn bị, biểu diễn thí nghiệm trong giờ học lý thuyết vì ngại tiếp xúc với hóa chất, dẫn đến tình trạng học bo, học chay. Những giờ thực hành trở thành những tiết luyện tập. 3 + Học sinh làm thí nghiệm. + Học sinh quan sát mô tả hiện tượng + Giải thích hiện tượng + Rút ra kết luận. Việc sử dụng có hiệu quả thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị trí bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hoá chất, kĩ năng thí nghiệm đã có của học sinh. Với các thí nghiêm độc hại, dễ gây cháy nổ thì cần được thực hiện bởi giáo viên. Các thí nghiệm đơn giản hơn, giáo viên có thể giao cho học sinh làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương pháp nghiên cứu hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh hoạ nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, rèn luyện tính tự học và tư duy của học sinh. Ở đây, do chưa có thời gian nghiên cứu sâu, thực hành nhiều và kiểm chứng nên trong đề tài này tôi chỉ xin đi sâu vào Mức độ 2: Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm biểu diễn của giáo viên trong các bài dạy về chất – cụ thể là với bài dạy về chất trong chương trình lớp 11 nâng cao. 1.4. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm: Phương pháp nghiên cứu thường được áp dụng để giúp học sinh phát hiện một tính chất mới, hoặc dẫn tới một khái niệm mới. Khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, học sinh không tiếp thu một cách thụ động những kiến thức có sẵn mà học sinh phải tự giành lấy kiến thức qua hoạt động tư duy độc lập, không chỉ nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn dạy học sinh phương pháp để đi đến kiến thức đó. Vì vậy sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu là phương pháp tích cực. Các bước tiến hành phương pháp nghiên cứu: - Bước 1: Đặt vấn đề, xác định mục đích nghiên cứu. - Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu. Đề xuất các giả thuyết. - Bước 3: Thực hiện kế hoạch theo giả thuyết: Làm thí nghiệm. 5 rộng (nếu cần). - Học sinh tự đề xuất các phản ứng có thể chứng minh, mở rộng kết luận đã đưa ra. - Một số chú ý khác của giáo viên + Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần kết hợp hợp lý thí nghiệm và lời nói, hướng dẫn học sinh quan sát tập trung vào những dấu hiệu bản chất. + Cách sắp xếp vị trí, sắp đặt đồ dùng thí nghiệm, cách đưa ống nghiệm lên để học sinh quan sát tốt nhất. 1.5. Vận dụng sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực vào bài cụ thể trong một số bài dạy về chất lớp 11 nâng cao. Trong phạm vi đề tài tôi xin trình bày cách sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực vào một số bài chương Nitơ – Phốt pho hóa hoc 11 nâng cao. a. Ví dụ 1: Sử dụng thí nghiệm tình tan của NH 3 khi nghiên cứu tính chất vật lí của amoniac. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - - Nêu vấn đề: NH3 có tan trong nước - Huy động phần kiến thức có liên không? Tan như thế nào ? NH 3 tan quan: NH3 là một chất phân cực, trong nước tạo thành dung dịch có nước là một dung môi phân cực, tính chất gì? chất phân cực dễ tan trong dung môi phân cực. - - Kế hoạch nghiên cứu: Thử tính tan - của NH3 trong nước có hòa tan trong dung dịch Phênolphtalein dựa - vào mô hình trong sách giáo khoa. 7 nào? + Cấu trúc phân tử NH3. - + Thuyết axit- bazơ của Bronstes - - Kế hoạch nghiên cứu: dùng axit HCl - để nghiên cứu. - Quan sát hiện tượng, giải thích hoàn - - Làm thí nghiệm. thành phiếu học tập số 2: Khói trắng + + xuất hiện do những hạt nhỏ NH4Cl - - Kết luận: NH3 + H NH 4 (rắn) được tạo thành. - Lưu ý: Nên đặt đũa nhúng dung dịch NH3 dưới đũa nhúng dung dịch axit HCl ví NH3 khuếch tán nhanh hơn. Phiếu học tập số 2: Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận c. Ví dụ 3: Nghiên cứu thí nghiệm tính ôxi hóa của axit HNO3. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - - Nêu vấn đề: Tại sao axit nitơric có - Huy động phần kiến thức có liên tính ôxi hóa? tính ôxi hóa của axit quan: nitơric được biểu hiện như thế nào? + Các số oxi hóa của nitơ: -3, 0, +1, - - Giáo viên xác nhận: sản phẩm của +2, +3, +4, +5.Trong phân tử HNO3 axit nitơric rất phong phú có thể làm: nitơ có số oxi hóa +5 là số oxi hóa cao NH4NO3, N2, N2O, NO, NO2. nhất nên có xu hướng về các số ôxi hóa thấp hơn. - Kế hoạch nghiên cứu: dùng thí nghiệm của Cu với HNO3 đặc và loãng, S với HNO3 đặc, FeO với HNO3 loãng. - Các giả thuyết: (1): Cu không phản ứng với HNO3. 9 Phiếu học tập số 3: Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận d. Ví dụ 4: Nghiên cứu thí nghiệm khả năng nhiệt phân của muối nitrát. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nêu vấn đề: Muối nitrat có bị nhiệt - Huy động phần kiến thức có liên phân không? Có phải tất cả các muối quan: Viết công thức các muối muối muối nitrat khi bị nhiệt phân đều cho nitrát. Nhận biết sản phẩm của quá sản phẩm giống nhau? trình nhiệt phân. - - Kế hoạch nghiên cứu: nghiên cứu thí nghiệm nhiệt phân cửa KNO3, Cu(NO3)2. - Các giả thuyết: (1) 2NaNO3 2NaNO2 + O2 Cu(NO3)2 Cu(NO2)2 + O2 (2) 4NaNO3 2Na2O+ 4NO2 + 2O2 2Cu(NO3)2 2CuO + 4NO2 + O2 (3) 4NaNO3 2Na2O+ 4NO2 + 2O2 Cu(NO3)2 Cu + 2NO2 + O2 (4) 2NaNO3 2NaNO2 + O2 2Cu(NO3)2 2CuO + 4NO2 + O2 - Làm thí nghiệm: GV làm thí nghiệm. - Quan sát hiện tượng, khẳng định giả thuyết 4 đúng, giải thích hoàn thành - Kết luận: Muối nitrat dễ bị nhiệt 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_thi_nghiem_de_day_hoc_mot_so_b.doc