Sáng kiến kinh nghiệm Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11
SKKN - Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 Phần I. MỞ ĐẦU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. Thời gian gần đây đã có rất nhiều cuộc hội thảo khoa học bàn về vấn đề làm thế nào để đẩy nhanh sự phát triển của giáo dục mà nội dung then chốt là đổi mới để nâng cao chất lượng dạy và học. Một trong những phương pháp được chú ý nhất ,có tính ưu việt nhất đó là dạy học theo quan điểm hoạt động. Phương pháp dạy học theo quan điểm hoạt động được hình thành trên những tư tưởng chủ đạo sau. i) Cho học sinh thực hiện và tập luyện những hoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục đích dạy học. ii) Gây động cơ học tập và tiến hành hoạt động. iii) Truyền thụ tri thức ,đặc biệt là những tri thức phương pháp như phương tiện và kết quả hoạt động. iv) Phân bậc hoạt động . Bản sáng kiến kinh nghiệm này trình bày về một khía cạnh nhỏ của phương pháp dạy học trên, đó là “Thực hiện các hoạt động thành phần trong quá trình dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông” mà tác giả đã trực tiếp giảng dạy và kiểm nghiệm.. Hoạt động dạy học phương trình lượng giác là một hoạt động phức hợp có thể chia làm nhiều hoạt động thành phần, ký hiệu một cách hình thức là H1 , H 2 , H 3 , H 4 , H 5 , H 6 . Có thể mô tả cấu trúc của hoạt động dạy học phương trình lượng giác như sau. H1 :Nhận dạng phương trình: Nếu học sinh đã nhận dạng được phương trình cần giải thì chuyển qua H 2 . H 2 :Biến đổi phương trình về dạng quen thuộc,giáo viên cần tiến hành gợi động cơ, hướng đích cần thiết, kết thúc H 2 thì chuyển sang H3 . H3 :Giải các phương trình nhận được (thể hiện phương pháp giải). H 4 :Kiểm tra các kết quả để bảo đảm không bỏ sót nghiệm,không thừa nghiệm, tránh các sai lầm phổ biến thường gặp. Gv: Nguyễn Văn Chinh - THPT Đào Duy Từ, TP.Thanh Hoá 1 SKKN - Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 Phần II THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THÀNH PHẦN TRONG QUÁ TRÌNHDẠY HỌC PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC CHO HỌC SINH LỚP 11 1. Nhận dạng phương trình. Khi học giải phương trình lượng giác nhiều học sinh đã nhầm tưởng rằng sẽ học được những thuật toán tổng quát nhất cho phép giải mọi phương trình lượng giác, nhưng thực ra không có một phương pháp tổng quát nào .Các phương trình lượng giác trong chương trình phổ thông rất đa dạng về thể loại, phong phú về cách giải ,vì vậy một yêu cầu quan trọng mà giáo viên phải đạt được là giúp học sinh nhận dạng được các phương trình lượng giác khác nhau và thể hiện các phương pháp giải chúng. Có nhiều cách phân dạng phương trình lượng giác ,chẳng hạn sách giáo viên Đại số và giải tích 11 Ban khoa học tự nhiên thì các phương trình lượng giác được phân loại thành: - Phương trình lượng giác cơ bản . - Một số phương trình lượng giác thường gặp (phương trình bậc nhất ,bậc hai hay phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác ,phương trình thuần nhất đối với sinx và cosx ,phương trình đối xứng theo sinx và cosx). - Những phương trình lượng giác khác: Cách phân loại như vậy có ưu điểm là chi tiết ,tuy nhiên chưa nhấn mạnh đến các đặc điểm về dạng thức và phương pháp giải .Theo kinh nghiệm cá nhân tôi nhận thấy sử dụng hệ thống phân dạng nói trên với một sự thay thích hợp về cách sắp xếp ,tổ chức lại sẽ có một hệ thống phân dạng đầy đủ chi tiết tạo điều kiện giúp học sinh nhận dạng phương trình và tìm được giải pháp thể hiện phương pháp giải chúng . Trước hết, một sự phân dạng (còn rất thô) có thể chia các phương trình thành hai loại : Loại phương trình lượng giác không có tham số và loại phương trình lượng giác có tham số . Về nguyên tắc các phương trình không có tham số là những phương trình cụ thể nên phép giải chúng tương đối đơn giản .Các phương trình có tham số nhìn chung sẽ phức tạp ,vì vậy học sinh phải có khả năng phân tích để chia tập hợp các giá trị của tham số thành những bộ phận ,trong đó phương trình có dạng chung thống nhất và lập luận thống nhất về biến đổi tương đương phương trình. Gv: Nguyễn Văn Chinh - THPT Đào Duy Từ, TP.Thanh Hoá 3 SKKN - Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 Về các phương trình có chứa tham số ,học sinh có thể gặp các dạng cụ thể sau. a. Biện luận phương trình. b. Biện luận số nghiệm của phương trình. c. Điều kiện để phương trình có nghiệm,nghiệm duy nhất. d. Điều kiện để hai phương trình tương đương. 1.1. Phương trình lượng giác cơ bản. Là lớp phương trình đơn giản nhất nhưng lại là quan trọng nhất vì việc giải bất cứ phương trình nào cũng dẫn đến giải một trong những phương trình dạng này. Các phương trình lượng giác cơ bản gồm:sinx=a,cosx=a,tanx=a,cotx=a, với x là ẩn, a là số đã cho. 1.2.Phương trình lượng giác gần cơ bản. Là các phương trình dạng sinf(x)=a,cosf(x)=a,tanf(x)=a,cotf(x)=a. 1.3.Phương trình bậc nhất đối với sinx và cosx. Là phương trình có dạng:asinx+bcosx+c=0 1.4.Các phương trình lượng giác có thể đại số hóa. Về nguyên tắc, mọi phương trình lượng giác đều có thể đại số hóa nhờ phép đặt ẩn phụ t=tan(x/2) và sử dụng các công thức hữu tỉ hóa: 2t 1 t 2 2t 1 t 2 sin x 'cos x , tan x ,cot x . 1 t 2 1 t 2 1 t 2 1 t 2 Tuy nhiên có hai lí do chủ yếu không nên máy móc đặt ẩn phụ dạng này cho mọi trường hợp. Thứ nhất, phép biến đổi trên làm thu hẹp miền xác định của phương trình. Thứ hai, phép đặt ẩn phụ trên làm bậc của phương trình tăng lên gấp đôi. Do đó trong nhiều trường hợp ,để đại số hóa một phương trình lượng giác cần xem xét cụ thể phương trình để lựa chọn một phép biến đổi thông minh hơn. a.Phương trình đa thức đối với một hàm lượng giác . b.Phương trình đối xứng đối với sinx và cosx. c.Phương trình đẳng cấp đối với sinx và cosx. Gv: Nguyễn Văn Chinh - THPT Đào Duy Từ, TP.Thanh Hoá 5 SKKN - Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 2. Biến đổi phương trình về dạng quen thuộc. Đây là hoạt động thành phần quan trọng và khó khăn nhất trong hoạt động dạy học giải phương trình lượng giác. Phần lớn các phương trình lượng giác có dạng thức không chỉ ra ngay con đường đi đến lời giải. Việc nhận ra dạng phương trình cần giải mới chỉ gợi ý cho người làm một thuật toán chung, tổng quát để suy nghĩ tìm tòi lời giải. Do đó,trong hoạt động thành phần này, giáo viên cần cố gắng hướng dẫn học sinh cách suy nghĩ tìm tòi lời giải. Một giờ học toán sinh động hay khô khan buồn tẻ, có trở thành niềm say mê, háo hức của học sinh hay không là tùy thuộc và năng lực điều khiển của giáo viên. Vì vậy mỗi giáo viên cần thường xuyên rèn luyện nhằm không ngừng nâng cao năng lực tiến hành biến đổi phương trình. 2.1. Phương trình lượng giác cơ bản và gần cơ bản. * Phương trình lượng giác cơ bản :sinx=a,cosx=a, tanx=a,cotx=a.Các phương trình lượng giác dạng này đã có công thức nghiệm chi tiết.Cần nhấn mạnh các phương trình sinx=sinb,cosx=cosb,tanx=tanb,cotx=cotb. * Phương trình lượng giác gần cơ bản. Là những phương trình :sinf(x)=a,cosf(x)=a,tanf(x)=a,cotf(x)=a. Bằng phép đặt f(x)=t,ta đưa về phương trình dạng trên. Cần chú ý điều kiện trong phương trình tanf(x)=a,cotf(x)=a. 2.2 Phương trình bậc nhất đối với sinx và cosx. Dạng phương trình :asinx+bcosx+c=0. Bằng cách chia hai vế của phương trình cho a 2 b 2 và chú ý rằng 2 2 a b a b 1,nên ta có thể đặt cos ,sin 2 2 2 2 2 2 2 2 a b a b a b a b ,với là một góc xác định nào đó. c Khi đó phương trình đã cho trở thành :sin(x ) ,đây chính là a 2 b 2 phương trình cơ bản. Sử dụng cách giải phương trình này ta có thể áp dụng được cho những phương trình dạng sau: asin f (x) bcos f (x) csin g(x) d cos g(x),a 2 b 2 c 2 d 2 . Gv: Nguyễn Văn Chinh - THPT Đào Duy Từ, TP.Thanh Hoá 7 SKKN - Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 biến đổi lượng giác ,đã hài lòng và yên tâm với việc hiểu ý nghĩa công thức biến đổi ,có khả năng áp dụng chúng ,nhưng lại không nhớ được có những công thức nào,không hình dung được các công thức đó một cách tường minh, vì thế không có khả năng so sánh phân tích ,tổng hợp.Vì lẽ đó các em chỉ có thể giải toán một cách thụ động ,hiểu vấn đề một cách lơ mơ và không có khả năng sáng tạo. Thiết nghĩ rằng nếu tổ chức tốt việc dạy học các công thức biến đổi lượng giác sẽ bảo đảm một kết quả chắc chắn và tiết kiệm thời gian cho học sinh rất nhiều. Cách tổ chức dạy học biến đổi lượng giác nên dựa vào hai yếu tố :hệ thống hóa các công thức; phối hợp các giác quan cùng tham gia hoạt động học tập. Hệ thống công thức biến đổi có thể tóm tắt trong sơ đồ sau. Ba hệ thức Quy gọn góc Cộng cung cơ bản Góc nhân đôi Tích thành tổng nhân ba Tổng thành tích Hạ bậc Đột biến cơ bản Hữu tỉ hoá Để phối hợp các giác quan cùng tham gia hoạt động chúng tôi sắp xếp các công thức theo một trật tự thích hợp để về mặt âm thanh có thể đọc trơn tru, tốt ít hơi và yêu cầu học sinh luyện đồng thời nói - nhìn - nghe - viết. Ví dụ 1: Công thức biến tích thành tổng dưới dạng viết cho bởi: 1 cos x cos y (cos(x y) cos(x y)) 2 1 sin xsin y (cos(x y) cos(x y)) 2 1 sin xcos y (sin(x y) sin(x y)) 2 Gv: Nguyễn Văn Chinh - THPT Đào Duy Từ, TP.Thanh Hoá 9 SKKN - Thực hành các hoạt động trong dạy học phương trình lượng giác cho học sinh lớp 11 2sin 2xcos x sin 2x 2cos2xcos x cos2x sin 2x(2cos 1) cos2x(2cos x 1) (2cos x 1)(sin 2x cos2x) 0 Ví dụ 4: sin3x+sin6x=sin9x H2: Chú ý đến các cung chứa ẩn (3x+6x =9x) ta thấy ngay nên biến đổi. 9x 3x 9x 9x 2sin cos 2sin cos 2 2 2 2 9x 9x 3x 2sin (cos cos ) 0 2 2 2 Cũng có thể biến đổi theo cách khác, chẳng hạn đặt t=3x và dùng công thức góc bội ta biến đổi phương trình thành sint+sin2t = sin3t (dạng asinx+bsin2x + csin3x = 0) sint(4sin 2 t 2cost 2) 0 x 3x Ví dụ 5: cos2 cos2 sin 2 2x sin 2 4x 0 2 2 H2: Tất cả các số hạng đều là bậc 2 với cos hoặc sin do đó ta dùng công thức hạ bậc, phương trình được biến đổi thành: 1 cos x 1 cos3x 1 cos4x 1 cos8x 0 2 2 2 2 cos x cos3x cos4x cos8x 0 x 3x 8x 4x chỳ ý rằng nên có thể nhóm cosx + cos3x, cosx + 2 2 cos8x, phương trình tương đương với: 2cos2xcos x 2cos6xcos2x 0 2cos2x(cos x cos6x) 0 Trong nhiều trường hợp, 2 vế phương trình là tổng nhiều tích những hàm số lượng giác mà không có thừa số chung, khi đó nên tìm cách biến tích thành tổng để rút gọn các số hạng đồng dạng rồi mới biến tích thành tổng. Ví dụ 6: cos3xcos6x= cos4xcos7x H2: Hai vế là hai tích không có nhân tử chung, nếu biến tích thành tổng thì phương trình tương đương với 1 1 (cos3x cos9x) (cos3x cos11x) 2 2 cos11x cos9x c. Sử dụng đồng nhất thức đối xứng sin 2 x cos2 x 1 từ hệ thức cơ bản này ta rút ra các biến đổi thành tích sau: Gv: Nguyễn Văn Chinh - THPT Đào Duy Từ, TP.Thanh Hoá 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thuc_hanh_cac_hoat_dong_trong_day_hoc.doc