Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học dự án phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT

pdf 44 trang sk11 23/05/2024 1390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học dự án phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học dự án phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học dự án phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG 
 ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI 
 QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT 
 Thực hiện: Đinh Văn Tuấn 
 Võ Hồng Sơn 
 Tổ: Tự nhiên 
 Nghệ An, tháng 12/20201 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Cuộc sống đang biến động và đổi thay từng ngày, đòi hỏi nhà trường phải 
đào tạo ra những con người có năng lực giải quyet vấn đe (NL GQVĐ) và sáng 
tạo (ST) trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. Phát triển NL 
GQVĐ và ST trở thành yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia, các tổ chức 
giáo dục và các doanh nghiệp. 
 Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nước trên the giới, người ta rất 
quan tâm đen phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh thông qua các môn học, 
thể hiện đặc biệt rõ nét trong quan điểm trı̀nh bày kien thức và phương pháp 
(PP) dạy học thông qua chương trı̀nh, sách giáo khoa. 
 Ở Việt nam, nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới 
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ các quan điểm, mục tiêu, 
nhiệm vụ và giải pháp, trong đó có nhấn mạnh: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và 
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát 
triển phẩm chất, năng lực của người học. 
 Ở trường phổ thông, có thể xem học Vật lí là học vận dụng sáng tạo kiến 
thức, kĩ năng (KN), năng lực (NL) của người học để giải thích các hiện tượng 
thực tiễn liên quan đến thế giới quan thông qua đó phát triển ý tưởng nghiên 
cứu khoa học cho học sinh (HS). Dạy Vật lí là tổ chức các hoạt động nhằm hình 
thành kiến thức, kĩ năng từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất và năng 
lực (NL) cho học sinh. Hơn nữa Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, mang tính 
đặc thù riêng của khoa học Vật lí nên chứa đựng nhiều tiềm năng để phát triển 
NL GQVĐ và ST. 
 Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua, hoạt 
động dạy học Vật lí ở các trường phổ thông đã có nhiều đổi mới, đáp ứng 
phần nào các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, để thực sự hình thành và 
phát triển năng lực cho HS thì vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. 
 Trong chương trình Vật lí THPT, phần Từ trường và Cảm ưng từ có vị trí 
rất quan trọng. Kiến thức và kĩ năng phần này có vai trò quan trọng trong cuộc 
sống cũng như trong kĩ thuật. Những kiến thức của phần Từ trường và Cảm 
ứng từ là chìa khóa để chế tạo các động cơ điện, các máy điện như máy biến 
áp, máy phát điện,  là các máy quan trọng không thể thiếu được trong cuộc 
sống ngày nay. Vì vậy, học sinh không những phải nẵm vững các kiến thức Từ 
trường và Cảm ứng từ mà còn phải biết vận dụng các kiến thức đó vào cuộc 
sống. 
 3 PHẦN II: NỘI DUNG 
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. Định nghĩa năng lực 
 Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực. 
 Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4 
năm 2017, Năng lựclà thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố 
chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng 
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm 
tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả 
mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 
1. 2. Các năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh 
 Chương trình giáo dục phổ thông dự kiến thực hiện từ sau năm 2018 hình 
thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: 
 Những năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao 
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
 Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông 
qua một số môn học nhất định gồm: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, 
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, 
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. 
1. 3. Các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST 
 Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4 
năm 2017, các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST gồm: 
 - Năng lực nhận ra ý tưởng mới 
 - Năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề 
 - Năng lực hình thành và triển khai ý tưởng mới 
 - Năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp 
 - Năng lực thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề 
 - Năng lực tư duy độc lập 
1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
 Năng lực GQVĐ và ST được cấu thành từ 6 NLTT, vì vậy sự phát triển của 
NL GQVĐ và ST tạo chính là quá trình hình thành và phát triển các NLTT của 
 5 
3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học phát triển NL GQVĐ & ST 
 Qua nghiên cứu, tham khảo của một số tác giả kết hợp thực tiễn dạy học 
của bản thân, tôi đề xuất qui trình thiết kế chủ đề dạy học nhằm góp phần phát 
triển NLGQVĐ và ST như sau: 
 Phân tích nội dung, lựa chọn đơn vị kiến thức để xây dựng chủ đề DH 
 Xây dựng chủ đề dạy học phù hợp với học sinh 
 Triển khai chủ đề dạy học với học sinh 
 Nghi ệm thu sản phẩm của học sinh và đánh giá chất lượng của quá trình 
 dạy học chủ đề bằng phương pháp phù hợp. 
 Sơ đồ 1. Qui trình thiết kế dạy học chủ đề để rèn luyện, phát triển 
 NLGQVĐ và ST cho HS. 
4. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ 
CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI 
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT 
4.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề " Từ trường và cảm ứng điện từ" 
 4.1.1. Mục tiêu phát triển phẩm chất chủ yếu 
 Nội Phẩm Yêu cầu Mục tiêu đáp ứng 
 dung chất cần đạt yêu cầu cần đạt 
 Từ PC chủ yếu 
 trường, 
 cảm ứng Có ý thức tôn trọng ý kiến các thành 
 điện từ Nhân ái PC "Nhân ái" viên 
 khi học tập, hợp tác 
 7 Nêu được khái niệm từ trường, khái niệm cảm 
 ứng từ, đơn vi Tesla, các đơn vị cơ bản và dẫn suất 
 Nhận thức 
 để đo các đại lượng từ. Nhận biết được lực từ, Vận 
 vât lí 
 dụng được biểu thức tính lực từ F = BILsinθ. Định 
 nghĩa được lực Loren xơ. 
 Xác định được đường sức, cảm ứng từ của một 
 số dòng đện có dạng đơn giản. Xác định được độ 
 lớn và hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn 
 Tìm hiểu 
 mang dòng điện đặt trong từ trường. 
 thế giới tự 
 Thảo luận để thiết kế phương án, lựa chọn 
Từ nhiên dưới 
 phương án, thực hiện phương án, đo được (hoặc 
trường góc độ vật lí 
 mô tả được phương pháp đo) cảm ứng từ bằng 
 cân “dòng điện”.Thiết kế mô hình nam châm điện, 
 động cơ điện, TN kiểm chứng quy tắc bàn tay trái 
 Thực hiện thí nghiệm để mô tả được hướng 
 của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng 
 Vận dụng điện đặt trong từ trường, vận dụng được quy tắc 
 kiến thức, kĩ bàn tay trái, định luật Ampe và các công thức tính 
 năng đã học cảm ứng từ của dòng điện. Giải thích được các ứng 
 dụng của lực từ tác dụng lên dòng điện trong đờii 
 sống 
 Định nghĩa được từ thông và đơn vị Weber. 
 Phát biểu được hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện 
 Nhận thức 
 tương tự cảm, dòng điện Fucô. Nêu được công 
 vât lí 
 thức tính suất điện động cảm ứng, công thức tính 
 suất điện động tự cảm 
Từ Tiến hành các thí nghiệm đơn giản minh hoạ 
thông và Tìm hiểu được hiện tượng cảm ứng điện từ, Giải thích được 
cảm ứng thế giới tự một số ứng dụng đơn giản của hiện tượng cảm 
điện từ nhiên dưới ứng điện từ. Thiết kế được mô hình máy phát điện 
 góc độ vật lí đơn giản, sạc không dây, kiểm chứng dòng điện 
 Fucô ... 
 Vận dụng Vận dụng được định luật Faraday và định luật 
 kiến thức, kĩ Lenz về cảm ứng điện từ. 
 năng đã học 
 9 Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS trong quá trình thực hiện dự án liên hệ 
các cơ sở, khách mời cần thiết cho HS. Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện 
thuận lợi cho các em thực hiện dự án. Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của 
các nhóm HS. 
 Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. Xây dựng kế hoạch đánh 
giá, các tiêu chí và phương án đánh giá. Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của 
các nhóm. Đồng thời đưa ra những gợi ý, rút kinh nghiệm, định hướng cụ thể 
cho các nhóm dự án, nhằm nâng cao hiệu quả trong những dự án tiếp theo. 
b. Hoạt động của học sinh 
 Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề dự án. Xây dựng kế hoạch dự án, xác 
định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương 
pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Chuẩn bị các nguồn thông 
tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. Cùng GV thống nhất các tiêu chí 
đánh giá dự án. Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự 
án theo đúng kế hoạch. 
 Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được. Xây dựng sản phẩm hoặc 
bản báo cáo. Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.Thường xuyên phản hồi, 
thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác. 
 Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm. Tiến hành giới thiệu sản phẩm. 
Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. Đánh giá sản phẩm dự án của các 
nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. 
4.3. Dự án "Chế tạo xe hút đinh" 
4.3.1. Ý tưởng của dự án 
 Do nhiều nguyên nhân khác nhau trên các tuyến đường có rất nhiều đinh 
và các vật sắc nhọn bằng sắt không chỉ làm thủng lốp xe mà còn tiềm ẩn nhiều 
nguy cơ gây tai nạn giao thông. 
 Nếu thu gom được đinh và các vật sắc nhọn bằng sắt thì góp phần đảm 
bảo an toàn giao thông và hạn chế thiệt hại về người và của cho người tham 
gia giao thông. 
 Thiết kế xe thu gom đinh từ những đồ tái chế và vật liệu thông dụng trong 
cuộc sống là một dự án mà HS có thể làm được, thông qua thực hiện dự án góp 
phần bồi dướng năng lực giải quyết vấn đề vá sáng tạo cho HS đồng thời phát 
triển nhiều phẩm chất và năng lực khác. HS nắm được tác dụng từ của dòng 
điện một cách chủ động mà sâu sắc 
 11 khác dòng giải pháp - HS biểu quyết, 
điện sinh ra nhóm trưởng ra 
từ trường. quyết định các vấn 
 đề trong tiến trình 
 thực hiện 
4.3.3. Câu hỏi định hướng 
 - Thu gom đinh bằng cách nào thì hiệu quả và an toàn nhất? 
 - Nên dùng nam châm điện hay nam châm vĩnh cửu để hút đinh? Vì sao? 
 - Nên dùng điều khiển từ xa hay công tắc cho nam châm điện? Vì sao? 
 - Cấu tạo của nam châm điện như thế nào? 
 - Nên dùng xe có điều khiển hay không có điều khiển? Vì sao? 
4.3.4. Tiến trình dạy học 
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án 
- Nêu ý tưởng của dự án - Lắng nghe, thảo luận 
- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng - Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của 
- Nêu kế hoạch dự án GV 
 - Bầu nhóm trưởng, thư kí 
- Phân nhóm 
 - Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch làm việc 
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm 
 của nhóm. 
- Gợi ý phương pháp làm việc nhóm - Thảo luận tiêu chí đánh giá. 
và cách lập kế hoạch nhóm 
- Đưa ra cách đánh giá cho HS trong 
khi thực hiện dự án và cách đánh giá 
sản phẩm, cách đánh giá hồ sơ. 
- Gợi ý tài liệu tham khảo. 
- Cử giám khảo, HS phụ trách truyền 
thông. Thảo luận cách đánh giá và 
các tiêu chí đánh giá. 
 13 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_day_hoc_du_an_phan_tu_truong_v.pdf