Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11

pdf 18 trang sk11 05/08/2024 1150
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP 
 GRAPH VÀO DẠY HỌC 
 NGỮ VĂN 11
 Phần mở đầu 
I. Bối cảnh của đề tài 
 Đất nước chúng ta đang hội nhập với thế giới, kiến thức xã hội ngày một 
rộng lớn, đòi hỏi chúng ta không ngừng nâng cao hiểu biết. Nhưng với một 
khối lượng kiến thức khổng lồ như thế, chúng ta cần có phương pháp để nắm 
nó một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, do xu thế của ngày nay, đa phần học 
sinh thích học môn tự nhiên, không thích học môn xã hội trong đó có môn 
Ngữ văn. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Cho nên, người 
giáo viên Ngữ văn cần lựa chọn phương pháp phù hợp cho mỗi bài dạy, để 
mỗi tiết học là một niềm vui, niềm hứng thú cho học sinh. Và graph là một 
trong những phương pháp tiện ích và hiệu quả để ứng dụng. 
II. Lý do chọn đề tài 
 Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành 
giáo dục nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Việc kết hợp 
các phương pháp truyền thống với phương pháp graph là một trong những 
giải pháp tốt. 
 Graph là phương pháp có tính khái quát cao, đây là phương pháp giúp hệ 
thống hóa nội dung bài học một cách khoa học, giúp rèn luyện và phát triển 
tư duy của học sinh. Phương pháp này đã được ứng dụng nhiều đối với các 
môn học như Toán, Địa lí,và đã đem lại kết quả rất khả quan. 
 Chúng tôi đã được tập huấn Chuyên đề “Sử dụng lí thuyết graph vào dạy 
học Ngữ văn” do thầy Nguyễn Quang Ninh phụ trách. Qua đợt tập huấn, 
chúng tôi nhận thấy có thể áp dụng trực tiếp phương pháp này vào việc 
giảng dạy của mình. Chúng tôi đã thử nghiệm và thấy có kết quả. 
 Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Ứng dụng phương 
pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11” nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học 
môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. 
III. Phạm vi nghiên cứu 
 Chúng tôi ứng dụng phương pháp graph vào một số bài giảng trong 
chương trình Ngữ văn 11 như những tác phẩm văn học trung đại Việt Nam, 
những tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam, bài Lí luận văn học, bài Tiếng 
Việt, 
 - Graph vô hướng là graph không có chiều đi từ đỉnh này đến đỉnh khác. 
 Ví dụ: 
 A B C 
 D 
3.2. Graph khép – mở 
 - Graph khép là graph có tất cả các đỉnh liên thông với nhau. 
 - Graph mở là graph phải có đỉnh bậc 1. 
 Ví dụ: (Graph mở) 
 A B 
 E 
 C D 
3.3. Graph cây: 
 Graph cây là graph có 2 đỉnh treo (bậc 1). 
 Ví dụ: 
4. Tác dụng và hạn chế của graph đối với môn học Ngữ văn 
4.1. Tác dụng của graph 
 - Cụ thể hóa được nội dung bài học. 
 - Hệ thống chặt chẽ nội dung bài học. 
 - Kiểm tra đánh giá được năng lực nhận thức của người lập ghaph. 
4.2. Hạn chế của graph 
 - Không có khả năng bộc lộ được năng lực văn. 
 - Đối với một văn bản lớn, việc sơ đồ hóa sẽ rất phức tạp. 
II. Thực trạng của vấn đề 
 Thực trạng ngày nay cho thấy rằng, số lượng học sinh yêu thích môn Ngữ 
văn ngày một hạn chế dần. Vấn đề này có thể xuất phát từ nhiều nguyên 
nhân: học sinh chỉ thích học môn tự nhiên, kiến thức bài học quá nhiều, nội 
dung bài khó tiếp nhận (chẳng hạn như những bài thuộc Văn học Trung đại) 
hoặc có thể xuất phát từ người thầy giáo, người thầy thuyết giảng quá nhiều, 
không kết hợp nhiều phương pháp để làm cho bài học sinh động, phát huy 
tính chủ động sáng tạo của học sinh, 
2. Ứng dụng graph cho một phần nội dung bài học 
 Ví dụ: Thiết lập graph cho cuộc đời của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm 
Chí Phèo của Nam Cao. 
 Cuộc đời Chí Phèo 
 Trước lúc vào tù Sau khi ra tù Sau khi gặp thị Nở 
 Là anh nông dân hiền Bị lưu manh hóa, trở Khao khát trở thành người 
 lành, làm canh điền cho thành kẻ đâm thuê, chém lương thiện 
 nhà lí Kiến mướn. 
Hoặc, graph cho nội dung của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” – Lê Hữu 
Trác. 
 Nội dung của đoạn 
 trích: 
 Vào phủ chúa Trịnh 
 Sự cao sanh, quyền Thái độ, tâm trạng và Vẻ đẹp tâm hồn, 
 uy nơi phủ chúa những suy nghĩ của nhân cách Lê Hữu 
 nhân vật “tôi” Trác 
 Quang cảnh tráng lệ, Cung cách sinh Dửng dưng trước sự Lúc đầu có ý định Là thầy thuốc giỏi, Xem thường danh 
 tôn nghiêm, lộng lẫy hoạt khuôn phép quyến rũ vật chất, chữa bệnh cầm giàu bản lĩnh, kinh lợi, yêu tự do và nếp 
 không đồng tình với chứng vì sợ danh lợi nghiệm sống thanh đạm 
 cách sống nơi phủ trối buộc. Sau đó, 
 Chúa chữa đúng bệnh. 
 Tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam là một tác phẩm hay, tác phẩm có 
cốt truyện đơn giản, tác giả chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật 
(Liên). Tâm trạng của nhân vật Liên song song với thời gian và không gian 
nghệ thuật của truyện. Cho nên, để cho học sinh nắm được nội dung trọng 
tâm này, giáo viên cần có một mô hình để cụ thể hóa kiến thức trọng tâm 
của bài học: 
 Hai đứa trẻ 
 (Thạch Lam) 
 Không gian, thời gian nghệ thuật Tâm trạng 
 (Liên + An) 
 Phố huyện lúc chiều tối Buồn man mác, cảm thương 
 những đứa trẻ nghèo. 
 Phố huyện lúc đêm khuya Nhớ về Hà Nội, buồn, cảm nhận 
 kiếp sống nghèo khổ của người 
 dân 
 Phố huyện lúc đoàn tàu đi qua Hạnh phúc khi tàu đến, bâng 
 khuâng, tiếc nuối khi tàu đi qua; 
 nhớ về Hà Nội. 
 - Đối với bản thân: Graph sẽ giúp chúng tôi dễ dàng truyền đạt kiến thức cho 
học sinh. Bên cạnh đó, nó sẽ lôi cuốn được sự chú ý từ phía học sinh, làm 
cho tiết học thêm sinh động, nâng cao hiệu quả học tập. 
- Đối với học sinh: Các em dễ nắm trọng tâm bài học, hiểu bài nhanh hơn, 
nhớ bài lâu hơn. 
- Đối với tổ chuyên môn: Phương pháp này một phần nào đó giúp đồng 
nghiệp trong tổ chuyên môn ứng dụng vào những khối lớp mà mình phụ 
trách (đặc biệt là khối 10 và khối 12). “Đây là một đề tài có tính khả thi, có 
thể áp dụng cho cả khối 10 và 12. Dù vậy, giáo viên cũng cần biết chọn lọc 
để ứng dụng sao cho đạt hiệu quả cao.” (Thầy Nguyễn Thành Nhân – Tổ 
trưởng tổ Ngữ văn – Giáo dục công dân, trường THPT Xuân Tô). 
 Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng, chúng tôi cũng gặp nhiều vấn đề tồn 
tại: 
- Người giáo viên cần nhiều thời gian để thiết lập graph (trên máy vi tính 
hoặc trên bảng phụ). 
- Nếu giáo viên cho học sinh ghi graph vào vở thì thời gian của tiết học có 
được đảm bảo không? Nếu chỉ thiết kế rồi chiếu hoặc treo (bảng phụ) cho 
học sinh xem thì liệu học sinh có nhớ bài lâu không? 
- Học sinh có thể bị hạn chế về khả năng viết văn. 
- Bài giảng sẽ mất đi tính chất văn chương vốn có của nó. 
 Từ đó, xin rút ra một số bài học kinh nghiệm mà phần sau chúng tôi sẽ 
trình bày. 
 III. Khả năng ứng dụng, triển khai 
 Phương pháp này dễ thực hiện, có thể áp dụng từng khối, từng cấp học. 
Tuy nhiên, dựa vào mục đích và đặc trưng của bài học mà giáo viên ứng 
dụng sao cho phù hợp, tránh lạm dụng quá mức vì sẽ mất đi kĩ năng viết văn 
của học sinh, bài giảng của người thầy giáo cũng sẽ mất đi tính văn vốn có 
của nó. 
IV. Những kiến nghị, đề xuất 
 Được học tập Chuyên đề Sử dụng lí thuyết Graph vào dạy học Ngữ văn 
do thầy Nguyễn Quang Ninh phụ trách là một vinh dự cũng như là một cơ 
hội để chúng tôi mở rộng tầm hiểu biết. Tuy nhiên, thời gian tập huấn quá 
ngắn, tài liệu về chuyên đề này cũng không có, cho nên chúng tôi hi vọng Sở 
Giáo dục và Đào tạo An Giang cung cấp cho mỗi đơn vị trường tài liệu về 
chuyên đề này. 
 Chúng tôi xin kiến nghị, Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang nên qui định 
số tiết ứng dụng phương pháp này trong một năm học cho giáo viên dạy Ngữ 
văn. 
 GV nhấn mạnh... 2. Những đặc điểm của nền văn học 
- Em hiểu như thế nào về khái niệm mới 
“hiện đại hoá”? - Nền văn học được hiện đại hóa 
GV giải thích rõ thi pháp VHTĐ để + Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ 
HS hiểu. đến khoảng năm 1920): là giai đoạn 
 chuẩn bị điều kiện vật chất cho văn 
GV hướng dẫn cho HS năm được học phát triển. Thơ văn của chí sĩ 
quá trình hiện đại hoá của văn học cách mạng, nho sĩ đã có sự tiến bộ về 
thời kỳ này diễn ra qua ba giai đoạn, tư tưởng nhưng về hình thức cơ bản 
chú ý vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu vẫn là của văn học trung đại. 
của mỗi giai đoạn. + Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm 
 1920 đến năm 1930): Quá trình hiện 
 đại hóa đã đạt được nhiều thành tích 
 với sự xuất hiện của các thể loại văn 
 học hiện đại và sự hiện đại hóa của 
 thể loại truyền thống. Tiểu thuyết, 
 truyện ngắn, thơ, kí đều phát triển. 
 + Giai đoạn thứ ba (khoảng từ năm 
 1930 đến năm 1945): có sự cách tân 
 sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là 
 tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ, 
 phóng sự, phê bình ra đời và đạt 
 nhiều thành tựu; 
- Dựa vào SGK, em hãy chứng minh - Nhịp độ phát triển mau lẹ. 
sự phát triển nhanh chóng của văn Có sự hiện đại hóa nhanh chóng về 
học thời kì này? nội dung tư tưởng, hình thức nghệ 
- Nguyên nhân làm cho văn học thời thuật; xuất hiện các thể loại mới với 
kỳ này phát triển nhanh chóng như nhiều tác phẩm có giá trị. 
thế? 
* HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận 
xét, giảng thêm cho học sinh khắc 
sâu kiến thức. - Sự phân hóa phức tạp thành nhiều 
 xu hướng văn học 
GV chia nhóm cho HS thảo luận các + Bộ phận văn học phát triển hợp 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_phuong_phap_graph_vao_day_hoc.pdf