Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức Sinh học 11 để giải thích các hiện tượng thực tiễn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức Sinh học 11 để giải thích các hiện tượng thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức Sinh học 11 để giải thích các hiện tượng thực tiễn
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN Tác giả sáng kiến : TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN Mã sáng kiến : 37.56.01 Vĩnh phúc, năm 2020 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu.....................................................................................................1 2. Tên sáng kiến.....................................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến...............................................................................................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ...............................................................................2 5. Lĩnh vực sáng kiến ............................................................................................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử................................51 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ..........................................................................51 8. Những thông tin cần được bảo mật. ................................................................53 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến..................................................53 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu... 53 11. Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu. ........................................................................................................55 bản thân, khi xử lí đề thi các em giải quyết được các câu vận dụng trong đề tốt, chất lượng học sinh qua các kì thi được nâng lên rõ rệt qua từng năm học. Khi tôi áp dụng nội dung này cho học sinh trong các tiết giảng thì hiệu quả của bài giảng được nâng cao hơn, học sinh rất hứng thú với tiết học, yêu thích môn học hơn. Những kinh nghiệm này bản thân tôi đã áp dụngvà đã có sự chuyển biến về chất lượng giảng dạy cơ bản cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi, điều ấy đã thôi thúc tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này. 2. Tên sáng kiến VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Trần Thị Phương Loan - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa - Số điện thoại: 0988181575 - E_mail: tranthiphuongloan.gvxuanhoa@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không 5. Lĩnh vực sáng kiến Khoa học tự nhiên (sinh học) - Áp dụng trong các tiết giảng dạy của giáo viên trên lớp làm cho bài giảng sinh động và hấp dẫn, tạo hứng thú cho người dạy và người học. - Là nguồn tư liệu tốt cho các giáo viên trong và ngoài tỉnh dạy bồi dưỡng học sinh giỏi 11 để nâng cao chất lượng của đội tuyển. - Là nguồn tư liệu tham khảo của các em học sinh giỏi lớp 11, các em học sinh từ lớp 6 đến lớp 12 khi muốn hiểu biết về kiến thức quanh ta. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 10/01/2014 (Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 năm học 2013–2014) 7. Mô tả bản chất của sáng kiến A. Nội dung của sáng kiến 1. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 1.1. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT 2 7. Tại sao cây sống ở vùng nước ngọt đem trồng ở vùng có nồng độ muối cao (nước mặn) thì mất khả năng sinh trưởng (chết), những loài thực vật như Đước, Sú, Vẹt có thể sinh trưởng bình thường? 8. Vì sao những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt? ❖Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 1: Cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết vì: Trong điều kiện ngập úng, bộ rễ thiếu oxi, quá trình hô hấp ở rễ bị đình trệ, tế bào lông hút thiếu năng lượng ATP nên không hút được nước và khoáng, mặt khác vi khuẩn kị khí hoạt động mạnh, hủy hoại bộ rễ,không hình thành được lông hút mớinên cây bị chết úng. Hiện tượng 2: Khi bón nhiều phâm đạm vào gốc cây còn non, cây bị héo vì: - Làm tăng ấp suất thẩm thấu của đất nên tế bào rễ cây không hút được nước - Lá vẫn thoát hơi nước nên cây non bị héo. Hiện tượng 3: Những loài thực vật như tảo, rong, sen quanh năm ngâm mình trong nước nhưng không bị thối rữa rễ của những loài này có đặc điểm thích nghi: - Trong vỏ rễ có những khoang trống tương đối lớn nối thông nhau thành một hệ thống dẫn truyền không khí. - Biểu bì rễ là 1 lớp màng mỏng, mờ đục có thể để cho lượng oxi ít hòa lẫn trong nước thấm qua, khi thẩm thấu: + Do nồng độ 2 bên màng mỏng khác nhau tạo lực thấm + Lực thấm của lớp biểu bì thủy sinh nhanh nên oxi thấm vào trong rễ, rễ hấp thụ được oxi thông qua khoang rỗng giữa các tế bào cung cấp đủ oxi cho sự hô hấp của rễ. Hiện tượng 4: Người nông dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một số cây trồng để: - Tăng lượng oxi cho rễ, giúp rễ hô hấp tốt tạo năng lượng ATP để hút khoáng chủ động. - Diệt trừ cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng. - - Đất thoáng khí tránh sự hoạt động của vi khuẩn phản nitrat biến đổi NO3 thành N2 gây lãng phí nguồn nitơ trong đất. 4 • B. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY ❖ Kiến thức trọng tâm: - Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch gỗ. + Mạch gỗ gồm các tế bào chết: quản bào và mạch ống. + Thành của mạch gỗ được linhin hóa tạo cho mạch gỗ có độ bền chắc và chịu nước + Động lực đẩy dòng mạch gỗ • Lực hút của lá • Lực trung gian • Lực đẩy của rễ + Đặc điểm của con đường vận chuyển nước từ rễ lên lá: • Nước được vận chuyển từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của lá, con đường này dài nên lực đóng vai trò chủ yếu là lực hút của lá. • Điều kiện để nước có thể được vận chuyển ở con đường này: Đó là tính liên tục của cột nước nghĩa là không có bọt khí trong cột nước. • Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển của cột nước: Lực liên kết giữa các phân tử nước, lực liên kết giữa các phân tử nước với thành mạch gỗ phải thắng được lực trướng (trọng lượng của cột nước). - Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch rây. + Gồm các tế bào sống là: ống rây và tế bào kèm. + Động lực của dòng mạch rây: do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá - nơi tổng hợp saccarozo) và các cơ quan chứa (rễ, củ, quả) ❖Hiện tượng liên quan: 9. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những cây thân thảo? 10. Hiện tượng rỉ nhựa, hiện tượng ứ giọt ở thực vật được giải thích như thế nào? 11. Một chậu cây để trong phòng lạnh bị héo lá, giải thích hiện tượng? 12. Tại sao khi ta bóc vỏ một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời gian sau phía trên chỗ vỏ bị bóc phình to ra? 6 C. THOÁT HƠI NƯỚC ❖Kiến thức trọng tâm: - Vai trò của quá trình thoát hơi nước ở lá. + Tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ. + Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. + Khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp. - Các con đường thoát hơi nước: + Qua tế bào khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng. + Qua lớp cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh. - Cơ chế chung: + Khi no nước, vách mỏng của tế bào khíkhổng căng ra → vách dày cong theo → lỗ khí mở ra. + Khi mất nước, vách mỏng hết căng → vách dày duỗi thẳng→ lỗ khí đóng. - Cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí cho cây trồng: + Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồng. + Tưới nước hợp lí cho cây trồng. + Khi nào cần tưới nước? + Lượng nước cần tưới là bao nhiêu? + Cách tưới như thế nào? ❖ Hiện tượng liên quan: 13. Vì sao không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây thân thảo)? 14. Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng? 15. Tại sao nói: “Thoát hơi nước là tai họa tất yếu” của cây? ❖ Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 13: Không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây thân thảo) vì: - Buổi trưa nắng gắt, cây thoát hơi nước mạnh làm tế bào thiếu nước. 8 CHUYÊN ĐỀ 2 VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG VÀ DINH DƯỠNG NITƠ ❖ Kiến thức trọng tâm: - Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm: + Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg. + Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni. - Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây + Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây. + Phân bón cho cây trồng. - Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ + Vai trò chung +Vai trò điều tiết + Vai trò cấu trúc - Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ. + Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất + Quá trình cố định nitơ ❖ Hiện tượng liên quan: 16. Vì sao người nông dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất? 17. Giải thích câu ca: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” 18. Tại sao thực vật tắm mình trong bể nitơ nhưng vẫn thiếu đạm? 19. Tại sao sau khi bón đạm cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn thường có hại cho sức khỏe? 20. Nêu cơ sở khoa học của câu ca: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc” ❖ Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 16: Người nông dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất vì: - Trong rễ lạc có vi khuẩn cố định đạm cộng sinh, vi khuẩn này có enzim nitrogenaza phá vỡ được liên kết ba bền vững của phân tử nitơ. - Phương trình đồng hóa N2 thành NH3 10 - Quá trình cố định của vi khuẩn cố định đạm ở những vi sinh vật sống tự do (Anabaena azola) và sống cộng sinh (Rhizobium) N≡N NH=NH NH2 – NH2 2NH3 NH3 do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây sử dụng. Hiện tượng 19: Khi bón đạm nitrat cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn thường gây hại cho sức khỏe vì: - Khí đó cây hút NO3 quá nhiều và không chuyển hóa hết thành NH4 nên sẽ tồn dư NO3 trong cây, lúc đó NO3 chuyển hóa thành nitrit là một chất gây độc. -Ở trẻ em, nitrit vào máu sẽ chuyển hóa hemoglobin thành methemoglobin. Khi đó chức năng vận chuyển oxi của hồng cầu sẽ bị giảm dẫn đến một số loại bệnh như bệnh xanh da ở trẻ - Nitrit là một chất gây ung thư ở người - Nitrit là tác nhân gây đột biến gen ➢ Khi bón phân đạm thì sau 3 ngày mới nên sử dụng thì hạn chế được lượng nitrat tồn dư trong tế bào do nó đã được chuyển hóa thành NH 4 và cây đồng hóa thành các axit amin. Hiện tượng 20: Cơ sở khoa học của câu ca: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc”: - Lạc là cây họ đậu có khả năng đồng hóa nitơ khí trời nhờ cộng sinh với vi khuẩn ở nốt sần nên thỏa mãn nhu cầu về nitơ nhưng để cố định đạm và tổng hợp các chất thì nhu cầu về photpho (lân) là rất cao nên photpho là nguyên tố khoáng thiết yếu đối với cây lạc. - Canxi tuy không cần cho sự sinh trưởng của cây lạc nhưng có tác dụng làm giảm độ chua của đất giúp cây hấp thụ tốt nhiều loại khoáng đặc biệt là photpho. 12 + Phân giải hiếu khí - Hô hấp sáng: + Xảy ra tại 3 bào quan: Lục lạp, peroxixom, ti thể. + Ở điều kiện CO 2 cạn kiệt, O 2 tăng cao, thực vật C 3 hấp thụ O 2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng điều này xảy ra được là do lúc này enzim Rubisco có hoạt tính oxi hóa đã chuyển hóa RiDP thành 1 phân tử APG và axit glicolic. Hô hấp sáng không tạo ra năng lượng mà lại tiêu tốn 30%-50% sản phẩm quang hợp. ❖ Hiện tượng liên quan: 21. Giải thích tại sao các cây họ hòa thảo thường cho năng suất cao? 22. Các loài tảo biển có nhiều màu sắc khác nhau: tảo lục, tảo lam, tảo nâu, tảo đỏ, tảo vàng ánhsự khác nhau về màu sắc này có ý nghĩa gì? 23. Những cây lá có màu đỏ có quang hợp được không? Tại sao? 24. Cây thanh long ở miền nam nước ta thường ra hoa kết quả từ cối tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong những năm gần đây vào khoảng đầu tháng 10 đến cuối tháng 1 năm sau nông dân ở các địa phương miền nam áp dụng biện pháp kĩ thuật thắp đèn nhằm kích thích cây ra hoa để thu quả trái vụ. Hãy giải thích cơ sở khoa học của biện pháp trên? 25. Vì sao người ta có thể làm nông nghiệp dưới tầng hầm của các khu chung cư lớn? 26. Tại sao những cây vùng lạnh lại thường có màu sắc sặc sỡ? 27. Vì sao ở cây thuốc bỏng, nếu hái lá nhai vào buổi sáng sớm ta thấy có vị chua, nhưng hái lá nhai vào buổi chiều thì có vị hơi nhạt (vị chua giảm nhiều)? 28. Vì sao khi ủ thóc gieo mạ có hiện tượng nóng thúng thóc ủ? 29. Dựa trên đặc điểm hô hấp ở thực vật, hãy nêu cơ sở khoa học của các phương pháp bảo quản nông sản: Bảo quản lạnh, bảo quản khô và bảo quản ở nồng độ CO2 cao? ❖ Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 21: Các cây họ hòa thảo thường cho năng suất cao vì: Các loại cây họ hòa thảo vùng nhiệt đới như: lúa, ngô, mía... có 2 loại lục lạp:Lục lạp của tế bào mô giậu quang hợp theo chu trình C 4, lục lạp tế bào bao bó mạch quang hợp theo chu trình C3 14
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_kien_thuc_sinh_hoc_11_de_giai.doc