Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng Chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Lớp 11 THPT (Ban cơ bản)

docx 31 trang sk11 07/06/2024 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng Chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Lớp 11 THPT (Ban cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng Chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Lớp 11 THPT (Ban cơ bản)

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng Chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Lớp 11 THPT (Ban cơ bản)
 MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu. ...............................................................................................1
2. Tên sáng kiến ........................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến...........................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến......................................................................................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử..................................2
7. Mô tả về bản chất của sáng kiến..............................................................................3
7.1. Nội dung sáng kiến.................................................................................................3
7.1.1. Xây dựng nội dung chuyên đề...........................................................................3
7.1.2. Xác định mục tiêu....3
7.1.3. Bảng mô tả mức độ nhận thức của học sinh4
7.1.4. Biên soạn một số câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức6
7.1.5. Thiết kế tiến trình dạy học ...............................................................................11
7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến...................................................................................28
8. Những thông tin cần được bảo mật...........................................................................28
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến...........................................................28
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến............................................28
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác 
giả........................................................................................................................28
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá 
nhân.....................................................................................................................29
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến 
lần đầu.................................................................................................................30 phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế 
của nhà trường. 
 Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi đã thực hiện xây 
dựng và tổ chức dạy một số chuyên đề dạy học và có hiệu quả rõ rệt. Việc xây 
dựng và tổ chức dạy học theo chuyên đề góp phần tinh giản nội dung dạy học; 
cấu trúc nội dung lô-gic và phù hợp với thực tiễn hơn; tạo điều kiện thuận lợi 
hơn để vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; tạo điều kiện để đa 
dạng các hình thức tổ chức dạy học; thuận lợi hơn trong việc triển khai đánh giá 
theo định hướng phát triển năng lực của người học.... 
 Trong chương trình Lịch sử 11 hiện hành, phần Lịch sử thế giới hiện đại 
(1917 - 1945), nội dung chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc 
Chiến tranh thế giới (1918 - 1939) có 4 bài, trong đó phần kiến thức giai đoạn 
1918 - 1929 ở các nước tư bản cụ thể là nội dung giảm tải. Do đó, nội dung các 
bài tương đối ngắn, rời rạc. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: 
Xây dựng chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các 
chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học 
sinh - chương trình lớp 11 THPT (ban cơ bản) để làm đề tài sáng kiến kinh 
nghiệm của mình. Trên cơ sở nội dung các bài của chương II, phần Lịch sử thế 
giới hiện đại (1918 - 1939), tôi chọn sắp xếp lại thành một chuyên đề với mục 
đích giúp học sinh tìm hiểu khái quát về tình hình các nước tư bản thời kì giữa 
hai cuộc chiến tranh thế giới và có sự so sánh khi tìm hiểu về các nước tư bản 
Đức, Nhật Bản, Mĩ (1929 - 1939).
2. Tên sáng kiến
 Xây dựng chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa 
hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng 
lực học sinh - lớp 11 THPT (ban cơ bản).
3. Tác giả sáng kiến
 - Họ và tên: Kim Thị Loan.
 - Địa chỉ tác giả sáng kiến: trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1), 
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
 - Số điện thoại: 0916291945 Email: kimloanvtvp@gmail.com
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Tác giả: Kim Thị Loan
- Chức vụ: giáo viên Lịch sử trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1).
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
 Công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
 Tháng 11/2018.
 2 b. Về kĩ năng
 - Rèn luyện kĩ năng khai thác tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ; kĩ năng 
xử lí số liệu trong các bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử.
 - Rèn luyện tư duy độc lập, kĩ năng làm việc nhóm.
 - Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích, so sánh, đánh giá các sự kiện 
lịch sử.
 - Rèn luyện kĩ năng liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.
c. Về thái độ
 - Nhận thức rõ những mặt trái và mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản. Lên 
án sự phản 
động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít Đức, chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
 - Nâng cao tinh thần chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, cảnh giác và góp 
phần ngăn chặn mọi biểu hiện của chủ nghĩa phát xít mới.
d. Định hướng năng lực hình thành
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn 
đề; năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
 - Năng lực chuyên biệt:
 + Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử khi tìm hiểu khủng hoảng kinh tế 1929 - 
1933, tác động to lớn của nó đối với các nước tư bản.
 + Năng lực thực hành bộ môn: khai thác sử dụng tài liệu tranh ảnh, biểu đồ 
liên quan đến nội dung chuyên đề.
 + Năng lực giải quyết mối quan hệ, ảnh hưởng của hệ thống Vécxai - 
Oasinhtơn đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
 + Giải thích, so sánh những con đường khác nhau của các nước tư bản để 
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế.
 + Biết thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử như: đánh giá về 
nhân vật Hítle và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít
7.1.3. Bảng mô tả mức độ nhận thức của học sinh
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
 thấp
Tình hình - Trình bày - Giải thích - So sánh - Liên hệ được 
các nước tư được sự hình được vì sao được sự thay sự kiện 
bản giữa hai thành trật tự trật tự thế giới đổi lãnh thổ Nguyễn Ái 
cuộc chiến thế giới mới theo hệ thống các nước châu Quốc gửi yêu 
tranh thế giới theo hệ thống Vécxai - Âu năm 1923 sách đến Hội 
(1918 - 1939) Vécxai - Oasinhtơn so với năm nghị Véc-xai.
 Oasinhtơn. không đảm 1914.
 bảo cho thế - Rút ra được 
 giới nền hòa quy luật phát 
 4 7.1.4. Biên soạn một số câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức
a. Tự luận
- Nhận biết:
Câu 1: Trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào sau Chiến tranh thế giới 
thứ nhất?
Câu 2. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm, hậu quả của cuộc khủng 
hoảng kinh tế 1929 - 1933.
Câu 3. Trong những năm 1933 - 1939, Chính phủ Hít-le thực hiện chính sách 
kinh tế, chính trị, đối ngoại như thế nào?
Câu 4. Nêu những điểm cơ bản trong Chính sách mới của Tổng thống Mĩ 
Rudơven.
Câu 5. Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào?
- Thông hiểu:
Câu 1. Vì sao trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn không đảm bảo 
cho thế giới nền hòa bình vững bền?
Câu 2. Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ một 
cuộc chiến tranh thế giới mới?
Câu 3. Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế và lên cầm quyền ở Đức?
- Vận dụng thấp
Câu 1. Lập bảng so sánh tác động khủng hoảng kinh tế ở Đức, Nhật Bản, Mĩ (về 
kinh tế, xã hội).
Câu 2. Những nguyên nhân chung dẫn đến Đức, Nhật Bản chọn con đường phát 
xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. Quá trình 
quân phiệt hóa ở Nhật Bản có những điểm gì khác với quá trình phát xít hóa ở 
Đức?
Câu 3. Làm rõ những điểm giống nhau (về đặc điểm kinh tế, chính sách đối 
ngoại) và những điểm khác nhau (về quá trình phát xít hóa) giữa Đức và Nhật 
Bản trong những năm 30 của thế kỉ XX.
Câu 4. Lập bảng so sánh về chính sách đối ngoại của Đức, Nhật Bản, Mĩ trong 
những năm 1933 - 1939 theo yêu cầu:
 Nước Chính sách đối ngoại Tác động đến quan hệ quốc tế
 Đức
 Nhật
 Mĩ
- Vận dụng cao
 6 D. công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
Câu 8. Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế 
giới trong những năm 30 của thế kỉ XX, Mĩ có thái độ như thế nào?
A. Coi phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, sẵn sàng chống phát xít.
B. Chủ trương liên kết với Liên Xô, Anh, Pháp để chống phát xít.
C. Trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ.
D. Ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trên thế giới chống lại thảm họa phát xít.
- Thông hiểu
Câu 9. Các nước thắng trận tổ chức Hội nghị ở Vécxai (1919 - 1920) và 
Oasinhtơn (1921 - 1922) nhằm mục đích 
A. phân chia quyền lợi. B. hợp tác về quân sự.
C. hợp tác kinh tế. D. kết thúc chiến tranh.
Câu 10. Nội dung nào dưới đây không phản ánh các mâu thuẫn xuất hiện sau 
Chiến tranh thế giới thứ nhất?
A. mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với các nước bại trận.
B. mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản thắng trận.
C. mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa với nhau.
D. mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với các nước thuộc địa.
Câu 11. Nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 
1933? 
A. Sự phát triển không đều giữa các nước tư bản.
B. Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận dẫn đến cung vượt quá cầu.
C. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước tư bản ngày càng bị thu hẹp.
D. Tác động của cao trào cách mạng thế giới 1918-1923.
Câu 12. Đường lối đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Hítle trong những năm 
1933 - 1939 là
A. mở rộng bành trướng ở châu Á - Thái Bình Dương.
B. thực hiện chính sách hòa hoãn với Liên Xô.
C. tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh.
D. mở rộng giao lưu hợp tác với các nước châu Âu.
Câu 13. Những chính sách và hành động của Nhật Bản ở thập niên 30 của thế kỉ 
XX đã đưa Nhật Bản trở thành một
A. đồng minh của Trung Quốc. B. lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới.
C. đế quốc dân chủ hùng mạnh. D. cường quốc mạnh nhất trên thế giới.
Câu 14. Quá trình phát xít hóa ở Nhật diễn ra trong suốt thập niên 30 của thế kỉ 
XX chủ yếu là do
 8 Câu 20. Điểm chung trong chính sách đối ngoại của Đức và Nhật Bản trong 
những năm 1933 - 1939 là
A. tăng cường các hoạt động quân sự, chuẩn bị chiến tranh đòi chia lại thế giới.
B. đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc.
C. phát triển ngành công nghiệp quân sự, phục vụ nhu cầu chiến tranh.
D. bắt tay với Mĩ nhằm chống Liên Xô.
Câu 21. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản có điểm gì khác so 
với ở Đức và Mĩ?
A. Trầm trọng nhất trong công nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1931.
B. Trầm trọng nhất trong thương nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1932.
C. Trầm trọng nhất trong công nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1932.
D. Trầm trọng nhất trong nông nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1931.
- Vận dụng cao
Câu 22. Nhận xét nào dưới đây là đúng về Trật tự thế giới theo hệ thống 
Vécxai- Oasinhtơn được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
A. Làm nảy sinh bất đồng giữa các nước tư bản do mâu thuẫn về quyền lợi.
 B. Xác lập được nền hòa bình ổn định thế giới trong thời gian dài.
C. Giải quyết được những vấn đề cơ bản về dân tộc và thuộc địa.
D. Giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản giữa các nước tư bản.
Câu 23. Nội dung nào sau đây không phải là tác động của cuộc khủng hoảng 
kinh tế 1929 - 1933?
A. Làm xuất hiện chủ nghĩa phát xít và làm tan rã hệ thống tư bản chủ nghĩa.
B. Đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
C. Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa.
D. Khiến công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất.
Câu 24. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 tác động như thế nào đến quan 
hệ quốc tế?
A. Dẫn đến nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. 
B. Dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của những người thất nghiệp ở khắp các nước.
C. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội.
D. Tàn phá nền kinh tế các nước tư bản.
Câu 25. Kinh tế Việt Nam như thế nào dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 
1929 - 1933?
A. Khủng hoảng trầm trọng nhất về tài chính.
 10

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_chuyen_de_day_hoc_cac_nuoc_nu.docx