SKKN Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học (Toán hình học chương III - Lớp 11 ở trường THPT cao lãnh 1)

doc 21 trang sk11 16/04/2024 1861
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học (Toán hình học chương III - Lớp 11 ở trường THPT cao lãnh 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học (Toán hình học chương III - Lớp 11 ở trường THPT cao lãnh 1)

SKKN Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học (Toán hình học chương III - Lớp 11 ở trường THPT cao lãnh 1)
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP 
 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CAO LÃNH 1
 _________________________________
 NGUYỄN TRẦN MỸ PHƯƠNG TRANG 
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN 
THÔNG QUA SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
VÀ PHẦN MỀM TOÁN HỌC VÀO DẠY HỌC 
 ( TOÁN HÌNH HỌC CHƯƠNG III- LỚP 11 
 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 ).
 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
 Đồng Tháp, tháng 04 năm 2013 
 1 MỤC LỤC
 Danh mục các từ viết tắt Trang 4
 Lập kế hoạch nghiên cứu Trang 5,6
1. Tóm tắt : Trang 7
2. Giới thiệu Trang 7
3. Phương pháp Trang 8
a/ Khách thể nghiên cứu Trang 8
b/ Thiết kế nghiên cứu Trang 8
c/ Quy trình nghiên cứu Trang 9
d/ Đo lường và thu thập dữ liệu Trang 9
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Trang 10
5. Kết luận và khuyến nghị Trang 10
6. Tài liệu tham khảo Trang 11
7. Phụ lục : Trang 11
a/ Đề kiểm tra Trang 12,13
b/ Bảng ghi điểm của hai nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng Trang 14,15
c/ Các hình trên geometer’s sketchpad và cabri -3d Trang 16,19
d/ Các mô hình hình học không gian Trang 17,18
 3 Tên đề tài: Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng ĐDDH và 
 phần mềm toán học vào dạy học ( toán hình học – chương III – lớp 11 
 ở trường THPT cao lãnh 1 ).
Người NC: Nguyễn Trần Mỹ Phương Trang
Tổ chức: Tổ Toán – Trường THPT Cao Lãnh 1
 Bước Hoạt động
1. Hiện trạng – Học sinh chưa biết vẽ hình không gian, những nét khuất – nét đứt, 
 nét nhìn thấy – nét liền, học sinh chưa nhận dạng được, khả năng tư 
 duy hình học không gian còn yếu, nên chưa có kỹ năng làm bài tập.
 – Học sinh nắm một số khái niệm còn mơ hồ do GV chỉ vẽ hình không 
 gian lên bảng, hay ví dụ những hình có sẵn “tĩnh” trong sách giáo 
 khoa, chưa có những ĐDDH và PMTH giúp học sinh hiểu rõ bài học và 
 phát triển tư duy.
 – Học sinh mất căn bản về kiến thức hình học không gian từ lớp dưới 
 nên dẫn đến việc lười học hình học.
 – Trong các nguyên nhân trên,Tôi chọn : Học sinh nắm một số khái 
 niệm còn mơ hồ do GV chỉ vẽ hình không gian lên bảng, hay ví dụ 
 những hình có sẵn ( tĩnh ) trong sách giáo khoa.
2. Giải pháp – Sự chuẩn bị của giáo viên về : nội dung bài dạy với từng mô hình cụ 
 thay thế thể, file hình ảnh “động” cho phần kiến thức liên quan.Giúp học sinh 
 biết vẽ hình không gian và nắm vững các khái niệm từ đó hình thành 
 các kĩ năng giải quyết bài toán hình không gian một cách thấu đáo giúp 
 nâng cao kết quả học hình không gian bằng cách sử dụng ĐDDH 
 và PMTH vào dạy học.
 3. Vấn đề – Việc sử dụng ĐDDH và PMTH : mô hình hình học không gian, các 
 nghiên cứu hình vẽ “động“ trên geometer’s sketchpad – cabri 3d có nâng cao kết 
Giả thuyết NC quả học toán hình không gian của học sinh lớp 11 hay không ?
 – Giả thuyết nghiên cứu : Có, việc sử dụng ĐDDH và PMTH : mô 
 hình hình học không gian, các hình vẽ “động“ trên geometer’s 
 sketchpad – cabri 3d có nâng cao kết quả học toán hình không gian 
 chương III của học sinh lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1.
 4. Thiết kế – Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm tương đương : nhóm 
 thực nghiệm là nhóm lớp 11CB05 và nhóm đối chứng là nhóm lớp 
 11CB02 của trường THPT Cao Lãnh 1.
 5. Đo lường – So sánh điểm số của các bài kiểm tra trước và sau tác động của hai 
 nhóm lớp thực nghiệm là nhóm lớp 11CB05 và nhóm đối chứng là 
 nhóm lớp 11CB02.
6. Phân tích – Thu thập dữ liệu : so sánh kết quả điểm số của các bài kiểm tra trước 
 dữ liệu và sau tác động.
 – Sử dụng công cụ đo/( bài kiểm tra ) : bình thường giữa các nhóm.
 – Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp : kiểm tra nhiếu lần (2 lần), 
 5 Theo kết quả nghiên cứu về quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của 
học sinh sẽ tăng dần theo các cấp độ của tri giác : nghe - thấy - làm ( những gì nghe 
được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự 
tay khám phá ). ĐDDH là công cụ hữu hiệu giúp HS trực quan, dễ nắm bắt nội dung kiến 
thức, hiểu kiến thức một cách có cơ sở thực tế.
 Bằng lòng đam mê với việc làm đồ dùng dạy học, biết được điểm mạnh và hạn chế 
khi sử dụng ĐDDH tôi đã không ngừng học hỏi tìm tòi qua các lần tập huấn của sở, 
trường để sử dụng các phần mềm vẽ hình động để làm tiếp những gì đồ dùng chưa làm 
được.Tôi quyết định thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về việc sử 
dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học bao gồm : đồ dùng dạy học trong danh 
mục, đồ dùng dạy học tự làm, các phần mềm vẽ hình động trên geometer’s sketchpad – 
cabri 3d có làm tăng hứng thú và kết quả khi học mảng kiến thức khó và căn bản của 
chương trình Toán phổ thông – Hình học không gian – Hình Học lớp 11, ở trường THPT 
Cao Lãnh 1.
 Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm lớp : nhóm lớp 11CBO5 là 
nhóm thực nghiệm và nhóm lớp 11CB02 là nhóm đối chứng. Kết quả khi tôi cho hai 
nhóm cùng làm bài kiểm tra sau tác động cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến 
kết quả học tập của học sinh: nhóm lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so 
với nhóm lớp đối chứng. Điều đó minh chứng cho tính hiệu quả của việc sử dụng đồ 
dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy Toán Hình Học – Chương III – Lớp 11 ở 
trường THPT Cao Lãnh 1
2. Giới thiệu :
 Chúng ta đều thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT các năm qua, cụ 
thể là Sở ta đã ra chỉ đạo số: 960 /SGDĐT-CNTTTBTV ngày 16/08/2012 ( V/v hướng 
dẫn nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013 ) trích rõ :“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT 
trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự 
tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn 
chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng 
dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính 
phủ). Dạy học giúp học sinh hiểu mau, nhớ lâu và thực hành giỏi là điều kiện tiên quyết 
của một GV. Muốn vậy, tôi đã sưu tầm, tự thiết kế một số mô hình hình học, slide flash 
trình chiếu khi cần tách ghép, xoay hình, tìm hình chiếu, tìm yếu tố vuông góc, giúp 
các em tiếp thu bài nhanh, hiểu kĩ và đúng các khái niệm, tính chất của hình, để có kết 
quả tốt nhất. 
 Về vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học, đã có nhiều 
bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan. Ví dụ:
- Bài : Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của tác giả 
Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
- Bài viết : Định hướng sử dụng thiết bị dạy học môn toán ở trường phổ thông của TS. 
Đặng Thị Thu Thủy, Tạp chí giáo dục số 295 ( kì 1 – 10/2012 ).
- Đề án : Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp 
dạy học và nghiên cứu khoa học cho giảng viên bộ môn phương pháp dạy học cuả các 
 7 kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm 
trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương ( bảng PL2 và PL3 )
 Đối chứng Thực nghiệm 
 TBC 5.64 5.326667
 p = 0.1720
p = 0.1720, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là 
không có ý nghĩa, hai nhóm được xem là tương đương.
 Tôi lựa chon sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm 
tương đương (được mô tả ở bảng 2) 
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
 Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ
 Thực nghiệm O1 Dạy học có sử dụng O3
 11CBO5 ĐDDH và PMTH
 Đối chứng O2 Dạy học không sử dụng O4
 11CB02 ĐDDH và PMTH
ở thiết kế này, Tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
c. Quy trình nghiên cứu : 
 * Chuẩn bị bài của giáo viên: Tôi tự thiết kế và sưu tầm thêm một số đồ dùng, soạn 
giáo án PP có nhúng một số file sử dụng hình ảnh động trên geometer’s – sketchpad và 
cabri - 3d.
 * Tiến hành dạy thực nghiệm : theo thời khóa biểu của trường và theo phân môn các 
tiết hình học của từng lớp.
Bảng 4. Thời gian thực nghiệm : 
 Thứ ngày Môn/Lớp Tuân Tiết theo PPCT Tên bài dạy
 Hai đường thẳng vuông góc 
 09/01/2013 Toán 21 30 ( tiết 2 )
 Đường thẳng vuông góc với 
 15/01/2013 Toán 22 32,33 mặt phẳng ( tiết 2,3 )
 Hai mặt phẳng vuông góc 
 19/02/2013 Toán 25 36,37 ( tiết 2,3 )
 Khoảng cách
 05/03/2013 Toán 27 38,39 ( tiết 1,2 )
d. Đo lường : 
+ Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra thi học kì I môn Toán, do Sở Giáo dục Đào 
tạo Đồng Tháp ra đề thi chung toàn Tỉnh cho khối 11 
+ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết hình học sau khi học hết chương III – 
HÌNH HỌC 11 – Cơ Bản ( bảng PL1 )
 9 làm loãng trọng tâm bài học, mà lại coi đó là tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học và 
phần mềm toán học.
b/ Khuyến nghị
 + Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về cơ sở vật chất như : phòng học đủ điều 
kiện để khi dạy bằng giáo án điện tử có sử dụng file hình động, tăng cường chỉ đạo, kiểm 
tra, đánh giá công tác quản lý, sử dụng, bảo quản TBDH hằng tháng các đồ dùng dạy học 
được cấp trong danh mục, tạo điều kiện cho GV có thời gian chuẩn bị các mô hình, các 
hình vẽ động trên các phần mềm toán học, tạo điều kiện cho GV được tham gia các lớp 
bồi dưỡng ứng dụng CNTT.
 + Đối với giáo viên : nên trang bị ĐDDH; không dạy chay, không có đồ dùng giảng 
dạy, thực hành cho học sinh; luôn biết tự trau dồi, tìm tòi, học hỏi nâng cao chuyên môn, 
nghiệp vụ của bản thân.
 + Qua đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẽ và có thể ứng 
dụng đề tài này và mở rộng thêm cho dạy học môn Toán các chương, phần khác, để tạo 
hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh cũng như vận dụng vào các môn học 
khác.
 Tóm lại : Việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học góp 
phần đổi mới phương pháp dạy học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều 
sự nổ lực của bản thân tôi cũng như các bạn đồng nghiệp phải không ngừng cố gắng để 
có những giờ dạy học thật hiệu quả, góp phần nhỏ vào công cuộc cải cách nền giáo dục 
nước nhà.
6. Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu đề tài : 
• Lê Thị Hoài Châu, Phương pháp dạy – học hình học ở trường Trung học phổ thông, 
Nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP. HCM, 2004. 
• ThS Hoàng Công Chức, Chuyên đề bồi dưỡng Hình học, Nhà xuất bản ĐH Quốc gia 
TP. HCM, 2009. 
• Phạm Thanh Phương, Dạy và Học Toán Với Phần Mềm Cabri 3D, Nhà xuất bản Giáo 
Dục, 2007
• Văn Như Cương, Hình Học Sơ Cấp và Thực Hành Giải Toán, Nhà xuất bản Đại Học 
Sư Phạm, 2005 
• Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn toán, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 
2007
• Sách Giáo Khoa – Sách Giáo Viên, Sách bài tập Toán 11, Nhà xuất bản Giáo Dục, 
2007
• Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT, 2010.
• Các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử qua Website của 
Bộ tại địa chỉ  
7. Phụ lục
 11

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_mon_toan_thong_qua_su_dung_do.doc