SKKN Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai §Ò tµi : SỬ DỤNG MÔ HÌNH CỦA MỘT SỐ HÌNH VẼ TRONG CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ CƠ BẢN LỚP 11 NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ CHỦ ĐỀ “TỪ TRƯỜNG” CỦA HỌC SINH LỚP 11A1 TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 1 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai mô hình tự làm của một số hình vẽ trong sách giáo khoa. Kết quả cho thấy giải pháp thay thế có tác động rõ rệt: Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau khi kết thúc chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 của lớp thực nghiệm 11A1 có giá trị trung bình là 6,5, giá trị trung bình điểm bài kiểm tra của lớp đối chứng là 5,5. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,022 < 0,05. Có nghĩa là có sự khác lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 làm nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề Từ trường của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn. GIỚI THIỆU Theo chương trình sách giáo khoa Vật lí ban cơ bản có rất nhiều các hình vẽ và mô hình chủ yếu được thể hiện bằng các tranh ảnh trong sách, các mô hình thể hiện các hình vẽ này gần như không có trong danh mục trang thiết bị thí nghiệm cần thiết phục vụ cho giảng dạy; điều đó gây khó găn cho việc học tập của học sinh đặc biệt là những học sinh có tư duy trìu tượng không tốt. Làm và sử dụng các mô hình thể hiện một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 giúp các em học sinh có vật mẫu trực quan, dễ tưởng tượng, dễ hình dung từ đó nâng cao việc lĩnh hội kiến thức, sử dụng thành thạo các quy tắc trong các trường hợp khác nhau, góp phần bổ xung trang thiết bị và đồ dùng dạy học trong nhà trường. Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THPT số 3 Văn Bàn, giáo viên chỉ phần lớn thực hiện vẽ các mô hình trong sách giáo khoa và những tờ giấy khổ A0, A1, A2phục vụ cho giờ dạy. Việc làm các mô hình các mẫu vật trực quan sinh động phục vụ cho giảng dạy còn hạn chế. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 3 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai Bản thân nhiều thầy cô trong trường và các trường THPT trong cả nước cũng đã thực hiện và có nhiều đề tài đề cập đến việc làm đồ dùng, trang thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy. Các đề tài trên phần lớn chỉ đề cập đến việc làm các đồ dùng dạy học như thế nào và cách làm một số đồ dùng dạy học ở một số đơn vị kiến thức trong chương trình vật lí khối THPT. Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình thay thế các hình vẽ trong sách giáo khoa. Qua các mô hình đó học sinh có thể tăng khả năng tư duy trìu tượng từ đó có thể vận dụng trong các trường hợp khác nhau, nâng cao kết quả học tập. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn không ? Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 5 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 5,3 4,9 p = 0,350 p = 0,350 > 0,05 từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra Tác động Kiểm tra trước tác sau tác động động Dạy học sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 nâng cao kết Thực O1 quả học tập môn Vật lí chủ đề O3 nghiệm “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn. Dạy học không sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 7 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai Bảng 4: Thời gian thực hiện Thứ Môn/Lớp Tiết Tên bài PPCT Thứ 4 Vật lí 38 Từ trường. 29/12/2010 11A1 Thứ 4 Vật lí 39 Lực từ. Cảm ứng từ. 05/01/2011 11A1 Thứ 3 Vật lí 40 Từ trường của dòng điện chạy trong 11/01/2011 11A1 dây dẫn có hình dạng đặc biệt Thứ 3 Vật lí 42 Lực Lo – ren – xơ 18/01/2011 11A1 IV – ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Kiểm tra trước tác động: Bài kiểm tra học kì I năm học 2010 – 2011 môn Vật lí trường THPT số 3 Văn Bàn do hai giáo viên Nguyễn Luân Lưu không dạy Vật lí khối 11 ra đề. Kiểm tra sau tác động: Bài kiểm tra được thiết kế gồm 10 câu hỏi ( 8 câu trắc nghiệm, ghép đôi, đúng sai và 2 câu hỏi tự luận). *Tiến trình kiểm tra: Sau khi thực hiện xong các bài học tôi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết ( Nội dung kiểm tra ở phần phụ lục). Để cho khách quan tôi đã nhờ giáo viên Vật lí không dạy khối 11 trong trường chấm bài theo đáp án đã xây dựng. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 9 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 2. Bàn luận Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình là: 6,5, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm là điểm trung bình là: 5,5 Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 1,0; Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,6 .Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0,022 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. *Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn chỉ có phạm vi hẹp trong chương Từ trường. Để có thể ứng dụng rộng dãi kết quả nghiên cứu trong các phần kiến thức khác của môn Vật lí đòi hỏi người giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời, công sức, biết thiết kế bài học cho phù hợp và phải có kinh phí. Đề tài cũng chỉ áp dụng ở những trường có điều kiện khó khăn, mặt bằng học sinh còn thấp. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 11 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học” – Nguyễn Mạnh Hùng – Thư viện giáo án điện tử. 2. Bài viết: “ Để việc tự làm đồ dùng dạy học trở thành hoạt động sư phạm thường xuyên” - Hiếu Nguyễn – Theo GD & ĐT 3. “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ” ( trang 42, 44, 138) – Nhà xuất bản giáo dục. 4. Sách giáo khoa Vật lí 11 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục. 5. Sách bài tập Vật lí 11 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục. 6. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 7. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 11 cơ bản. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 13 Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Quan sát tiếp thu Bước 1: Sử dụng nam châm giới thiệu cho học sinh. Biểu diễn khả năng hút - Cùng giáo viên tiến hành thí các vật. nghiệm quan sát và ghi nhớ. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm phân biệt các cực của nam châm và kí hiệu của nó. - Rút ra kết luận về sự tương tác: Sử dung kim nam châm như 1 la bàn để + Hai cực cùng tên đẩy nhau. chỉ ra các cực của nó. + Hai cực khác tên hút nhau. Bước 3: Làm thí nghiệm chứng tỏ sự tương tác giữa các nam châm. * Kết luận: Khẳng định nam châm có từ tính. 3. Hoạt động 2: Tìm hiểu về từ tính của dây dẫn có dòng điện - Mục tiêu: Khẳng định dòng điện có từ tính - Thời gian: - Cách tiến hành: Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Tiếp thu và ghi nhớ. Bước 1: Khẳng định dòng điện có từ - Tìm hiểu SGK. tính như nam châm. - Rút ra kết luận tổng hợp kiến thức. Bước 2: Tìm hiểu tương tác của dòng - Nhận thức vấn đề. điện. Bước 3: Kiểm tra việc tìm hiểu kiến thức. Qua tìm hiệu rút ra kết luận về tương tác của dòng điện. * Kết luận: Khẳng định sự tồn tại của từ trường ở nam châm và dòng điện. 4. Hoạt động 3: Tìm hiểu từ trường. - Mục tiêu: + Định nghĩa từ trường, nêu quy ước về hướng của từ trường tại 1 điểm. + Phát hiện được sự tồn tại của từ trường trong trường hợp thông thường. - Thời gian: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 15
File đính kèm:
- skkn_su_dung_mo_hinh_cua_mot_so_hinh_ve_trong_chuong_tu_truo.pdf